Về quan hệ hợp tác song phương Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia

Việt Nam hiện nay, dưới chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến nay đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 190 trong 200 quốc gia trên toàn thế giới; thiết lập khuôn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với 30 đối tác chiến lược và toàn diện, tạo nền tảng vững chắc để Việt Nam cùng các nước nâng tầm hợp tác vì lợi ích của mỗi nước và vì hòa bình, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới[1].

Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chủ tịch Wilhelm Pieck của Cộng hòa Dân chủ Đức năm 1957.

  • Giai đoạn 1954–1975: Ngoại giao đã "tấn công" hậu phương quốc tế của Mỹ, mở rộng hậu phương quốc tế của Việt Nam, hình thành phong trào phản chiến trên toàn thế giới

Năm 1964, Chu Ân Lai lo lắng về sự leo thang của Mỹ tại miền Nam Việt Nam, nên đã ký thỏa thuận chính thức với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Thỏa thuận này quy định rằng, nếu các lực lượng Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa xâm lược, đánh phá Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Trung Quốc sẽ phản ứng bằng cách cho mượn phi công. Nhưng trong các cuộc tấn công của Mỹ, Mao Trạch Đông không gửi nhiều phi công được đào tạo như ông đã hứa. Kết quả dẫn đến việc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã nhận viện trợ quốc phòng của Liên Xô là chủ yếu.[3]

Đồng thời, ngoại giao đã phối hợp với chiến trường, đấu tranh chính trị, tiến hành đàm phán và ký kết Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam [27/1/1973]. Hiệp định Paris là thắng lợi của ngoại giao Việt Nam, buộc Mỹ và các nước liên quan rút quân khỏi Việt Nam, chấm dứt chiến tranh, tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam. Trong quá trình đàm phán Hiệp định này, ngoại giao của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Miền Nam Việt Nam đã phối hợp nhịp nhàng, theo phương châm "Tuy hai mà một, tuy một mà hai", "Vừa đánh, vừa đàm".

Thời kỳ bao cấpSửa đổi

  • Giai đoạn 1975–1986: Đây là thời kỳ ngoại giao khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Những năm đầu sau chiến tranh, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hàng chục nước, nhất là các nước Xã Hội Chủ Nghĩa, tranh thủ được sự giúp đỡ về vật chất của nhiều quốc gia, các tổ chức quốc tế nhằm khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh. Việt Nam nhanh chóng gia nhập Liên Hợp Quốc [20/9/1977].

Đến năm 1975, căng thẳng bắt đầu phát triển vì Bắc Kinh ngày càng coi Việt Nam là công cụ của Liên Xô để bao vây Trung Quốc. Trong khi đó, hỗ trợ ngày càng tăng của Bắc Kinh đối với chính quyền Khmer Đỏ đã khiến Việt Nam nghi ngờ về động cơ của Trung Quốc.

Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc xấu đi đáng kể, sau khi Hà Nội thiết lập lệnh cấm tháng 3/1978 về thương mại tư nhân, động thái đặc biệt ảnh hưởng đến cộng đồng Hoa kiều. Việt Nam buộc phải tấn công Khmer Đỏ để bảo vệ chủ quyền quốc gia [12/1978]. Đó là nguyên nhân trực tiếp [cái cớ] để Trung Quốc phát động cuộc xâm lược biên giới Việt Nam [2/1979]. Phải đối mặt với việc cắt đứt viện trợ của Trung Quốc và quan hệ quốc tế căng thẳng, Việt Nam thiết lập quan hệ gần gũi hơn với Liên Xô bằng cách tham gia Hội đồng Tương trợ Kinh tế [6/1978], ký Hiệp ước với Liên Xô [11/1978]. Trong suốt thập niên 1980, Việt Nam đã nhận được gần 3 tỷ USD/năm viện trợ kinh tế và quân sự của Liên Xô và thực hiện hầu hết các giao dịch thương mại với Liên Xô và khối Comecon.

Cuộc chiến tranh với Trung Quốc và Khmer Đỏ đã dẫn đến việc Trung Quốc, phương Tây và ASEAN bao vây, cô lập, cấm vận Việt Nam hơn 1 thập kỷ, gây rất nhiều khó khăn cho việc khôi phục và phát triển kinh tế.

Ghế của Chủ tịch nước Trần Đức Lương tại Trung tâm hội nghị Quốc tế, Busan, Hội nghị APEC lần thứ 13

Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết và phu nhân đón tiếp Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush và phu nhân tại Phủ Chủ tịch [11/2006]

Thời kỳ Đổi mớiSửa đổi

  • Giai đoạn 1986 đến nay: Với Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam VI [12/1986], Việt Nam đã khởi đầu công cuộc thay đổi toàn diện đất nước, trong đó có đường lối, chính sách đối ngoại và hoạt động ngoại giao.

Nghị quyết 13 của Bộ Chính trị [5/1988] đã tạo ra bước ngoặt trong đường lối chính sách đối ngoại của Việt Nam. Các Đại hội tiếp theo từ Đại hội VII [1991], Đại hội VIII [1996], Đại hội IX [2001] đến Đại hội X [2006] đã quyết định đưòng lối đối ngoại của Việt Nam là độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực[4]

Đại hội XI [2011] đã phát triển và bổ sung nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế [5]

Hội nhập quốc tếSửa đổi

Với việc rút hoàn toàn quân đội khỏi Campuchia, vấn đề Campuchia được giải quyết, Việt Nam đã phá được bao vây, cấm vận và không ngừng mở rộng quan hệ quốc tế theo hướng đa dạng hóa và đa phương hóa; bình thường hóa và từng bước xác lập quan hệ ổn định lâu dài với tất cả nước lớn, các nước công nghiệp phát triển. Cho đến nay, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 189 nước, trong đó có tất cả các nước lớn, có quan hệ kinh tế với hơn 221 thị trường nước ngoài và là thành viên của nhiều tổ chức và diễn đàn quốc tế như:

  • Cộng đồng Pháp ngữ [1970].
  • Liên Hợp Quốc [1977].
  • Phong trào Không liên kết [1976].
  • ASEAN [1995].
  • Diễn đàn Hợp tác Á-Âu [ASEM] [1996].
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế khu vực châu Á- Thái Bình Dương [APEC] [1998].
  • Tổ chức Thương mại Thế giới [WTO] [2006].

Việt Nam đã giải quyết ổn thỏa nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo, giữ vững môi trường hòa bình; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, tranh thủ nhiều ODA, FDI, mở rộng thị trường ngoài nước; tăng cường ngoại giao đa phương. Các sự kiện lớn của ngoại giao Việt Nam trong những năm gần đây là: Việt Nam đã tổ chức thành công Hội nghị cấp cao VII tổ chức Pháp ngữ [1997], Hội nghị cấp cao ASEAN VII [1998], Hội nghị cấp cao Diễn đàn Hợp tác Á-Âu lần V [2004], Hội nghị thượng đỉnh APEC 14 [2006]. Hoa Kỳ dành cho Việt Nam quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn [11/2006]. Vào ngày 16/10/2007, Việt Nam đã được bầu làm 1 trong các thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009. Ngày 7/6/2019, tại New York [Mỹ], Việt Nam lần thứ 2 được bầu chọn là ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021.[6]

Năm 2010, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đối ngoại nổi bật: Việt Nam đảm nhận thành công vai trò Chủ tịch ASEAN: Với chủ đề Hướng tới Cộng đồng ASEAN: Từ tầm nhìn tới hành động, chủ trì thành công Diễn đàn Kinh tế thế giới [WEF] Đông Á, tổ chức thành công Hội thảo quốc tế Việt Nam – châu Phi lần thứ II. Năm 2012, Việt Nam tổ chức thành công Diễn đàn Việt Nam – Mỹ Latin về Thương mại và Đầu tư. Trong năm 2020, trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và khu vực, đặc biệt là Dịch Covid – 19, với vai trò Chủ tịch ASEAN, Việt Nam đã chủ trì và tổ chức thành công các Hội nghị Cấp cao đặc biệt ASEAN và ASEAN+3 về Ứng phó dịch bệnh COVID-19 [Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản].

Việt Nam thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với các cường quốc khu vực và thế giới. Tính đến tháng 1/2013, các nước có quan hệ loại này với Việt Nam gồm 4 thành viên thường trực Liên Hợp Quốc: Nga [2001], Anh [2010], Trung Quốc [2008] và Pháp [2013] [7]; 2 cường quốc Bắc Á là Hàn Quốc và Nhật Bản [2009]; 1 cường quốc Nam Á là Ấn Độ [2007]; 3 nước Đông Nam Á là Thái Lan, Indonesia và Singapore [2013]; tại châu Âu, 2 đối tác chiến lược của Việt Nam là Đức [2011], Tây Ban Nha [2009], Ý [2013]. Trong số này, mối quan hệ với Trung Quốc [2008], Nga [2012] và Ấn Độ [2016] đã được nâng lên tầm "đối tác chiến lược toàn diện". Ngoài ra, từ năm 2009, Việt Nam cũng đã thiết lập quan hệ "đối tác toàn diện" với Úc[8][9] và Hoa Kỳ [2013].[10]

Chủ trương đối ngoạiSửa đổi

Chủ trương đối ngoại của Việt Nam có 3 trụ cột chính là:

  1. Đảm bảo an ninh quốc gia, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, độc lập dân tộc, bản sắc dân tộc.
  2. Đảm bảo sự thống nhất, ổn định của hệ thống chính trị.
  3. Tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, đảm bảo đời sống nhân dân và nâng cao vị thế quốc gia.

Chủ trương đảm bảo an ninh quốc gia, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, độc lập dân tộc, bản sắc dân tộc: Được coi là mục tiêu tiên quyết trong chính sách đối ngoại của Việt Nam. Với lịch sử là nước phải hứng chịu nhiều cuộc xâm lược của nước ngoài và không có đạo quân xâm lược nào quan tâm, chăm lo cho cuộc của người dân nước họ chiếm đóng. Mọi cường quốc dù dưới bất kì hình thức hay màu cờ nào cũng đều chỉ muốn làm lợi cho riêng mình trên lưng nhân dân Việt Nam. Lịch sử Việt Nam cho thấy muốn cuộc sống ấm no hạnh phúc thì nhất định người Việt Nam phải làm chủ đất nước của mình và phải đảm bảo chiến tranh không xảy ra. Chỉ cần chiến tranh nổ ra thì dù kết quả thế nào đi chăng nữa, người dân Việt Nam cũng sẽ luôn phải chịu vô cùng nhiều đau thương và mất mát. Một đất nước xảy ra chiến tranh triền miên sẽ không thể nào phát triển kinh tế và đảm bảo cuộc sống ấm no hạnh phúc cho người dân được.[11] Điểm mấu chốt của trụ cột này là Việt Nam không bị quân đội nước ngoài xâm lược, công việc nội bộ của Việt Nam do người Việt Nam quyết định và chính quyền Việt Nam không bị thao túng bởi bất kỳ thế lực nào từ bên ngoài.[11]

Chủ trương đảm bảo sự thống nhất, ổn định của hệ thống chính trị: Từ góc độ lịch sử dân tộc cho thấy, yếu tố ổn định của hệ thống chính trị đóng vai trò quan trọng đối với nền hòa bình, an ninh và phát triển của Việt Nam. Bất kỳ sự thay đổi đột ngột nào, bạo loạn gần như chắc chắn sẽ xảy ra. Tuy nội chiến không nhất thiết sẽ nổ ra nhưng nó là nguy cơ không thể loại trừ. Lịch sử ngàn năm của Việt Nam cho thấy, khi đất nước bị chia rẽ, các cường quốc ở bên ngoài sẽ luôn chớp lấy thời cơ thao túng Việt Nam để trục lợi. Do đó, có thể nói rằng việc duy trì ổn định chính trị quốc nội và chính quyền vững mạnh là yếu tố mang tính then chốt để đảm bảo an ninh quốc gia.[11]

Chủ trương tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, đảm bảo đời sống nhân dân và nâng cao vị thế quốc gia: Khu vực càng ít biến động, các cường quốc càng hạn chế tranh giành quyền lực, thì Việt Nam càng có thể tập trung nguồn lực phát triển kinh tế và đầu tư cho giáo dục, an sinh xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bền vững, ổn định chính trị sẽ đi theo. Theo giới tinh hoa Việt Nam, đảm bảo kinh tế phát triển và nâng cao đời sống người dân là yếu tố quyết định tới ổn định chính trị.[11] Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là một trong các nội dung để xây dựng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam. Trong đó, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân được coi là quan trọng nhất.[12]

Một trong các biện pháp để Việt Nam đảm bảo 3 trụ cột vừa nói là "Cân bằng quan hệ", đặc biệt là cân bằng quan hệ các nước lớn. Theo Ngoại trưởng Phạm Bình Minh: "Chính sách đối ngoại của đất nước ta trong 70 năm qua luôn bảo đảm nhất quán lập trường giữ cân bằng trong quan hệ với các nước để phục vụ lợi ích dân tộc. Quan hệ quốc tế đúc kết ra thực tế rằng các nước lớn có thương lượng trên lưng các nước nhỏ. Nhiều quốc gia khác cũng trải qua việc này, không chỉ có Việt Nam. Để đạt được lợi ích quốc gia, các nước cũng có nhiều thỏa thuận gây hại cho quốc gia khác. Điều quan trọng là chúng ta phải đánh giá và có chủ trương đúng đắn, linh hoạt để tránh những tác hại từ những thỏa thuận của các nước lớn đối với lợi ích dân tộc. Đây cũng là thách thức to lớn bởi vì ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang diễn ra sự cạnh tranh rất quyết liệt giữa các nước".[13]

Quan hệ quốc tếSửa đổi

Đông Nam ÁSửa đổi

Quốc gia Ngày bắt đầu quan hệ ngoại giao[14] Ghi chú
Indonesia 30/12/1955 Xem Quan hệ Việt Nam – Indonesia [Đối tác chiến lược từ năm 2013]
Lào 5/9/1962 Xem Quan hệ Việt Nam – Lào
Campuchia 24/6/1967 Xem Quan hệ Việt Nam – Campuchia
Malaysia 30/3/1973 Xem Quan hệ Việt Nam – Malaysia [Đối tác chiến lược từ năm 2013]
Singapore 1/8/1973 Xem Quan hệ Việt Nam – Singapore [Đối tác chiến lược từ năm 2015]
Myanmar 28/5/1975 Xem Quan hệ Việt Nam – Myanmar [Đối tác toàn diện từ năm 2017]
Philippines 12/7/1976 Xem Quan hệ Việt Nam – Philippines [Đối tác chiến lược từ năm 2015]
Thái Lan 6/8/1976 Xem Quan hệ Việt Nam – Thái Lan [Đối tác chiến lược từ năm 2013]
Brunei 29/2/1992 Xem Quan hệ Việt Nam – Brunei
Đông Timor 28/7/2002 Xem Quan hệ Việt Nam – Đông Timor

Châu ÁSửa đổi

Quốc gia Ngày thiết lập quan hệ ngoại giao[14] Ghi chú
Trung Quốc 18/1/1950 Xem Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc [Đối tác chiến lược toàn diện từ năm 2008]
CHDCND Triều Tiên 31/1/1950 Xem Quan hệ Việt Nam – CHDCND Triều Tiên
Mông Cổ 17/11/1954 Xem Quan hệ Việt Nam – Mông Cổ
Yemen 16/10/1963 Xem Quan hệ Việt Nam – Yemen
Syria 21/7/1966 Xem Quan hệ Việt Nam – Syria
Iraq 10/7/1968 Xem Quan hệ Việt Nam – Iraq
Sri Lanka 21/7/1970 Xem Quan hệ Việt Nam – Sri Lanka
Ấn Độ 7/1/1972 Xem Quan hệ Việt Nam – Ấn Độ [Đối tác chiến lược toàn diện từ năm 2016]
Pakistan 8/11/1972 Xem Quan hệ Việt Nam – Pakistan
Bangladesh 11/2/1973 Xem Quan hệ Việt Nam – Bangladesh
Iran 4/8/1973 Xem Quan hệ Việt Nam – Iran
Nhật Bản 21/9/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản [Đối tác chiến lược từ năm 2006]
Afghanistan 16/9/1974 Xem Quan hệ Việt Nam – Afghanistan
Nepal 15/5/1975 Xem Quan hệ Việt Nam – Nepal
Maldives 18/6/1975 Xem Quan hệ Việt Nam – Maldives
Kuwait 10/1/1976 Xem Quan hệ Việt Nam – Kuwait
Thổ Nhĩ Kỳ 7/6/1978 Xem Quan hệ Việt Nam – Thổ Nhĩ Kỳ
Jordan 9/8/1980 Xem Quan hệ Việt Nam – Jordan
Liban 12/2/1981 Xem Quan hệ Việt Nam – Liban
Palestine 19/11/1988 Xem Quan hệ Việt Nam – Palestine
Uzbekistan 17/1/1992 Xem Quan hệ Việt Nam – Uzbekistan
Kyrgyzstan 4/6/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Kyrgyzstan
Oman 9/6/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Oman
Tajikistan 14/7/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Tajikistan
Turkmenistan 29/7/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Turkmenistan
Azerbaijan 23/9/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Azerbaijan
Kazakhstan 26/9/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Kazakhstan
Hàn Quốc 22/12/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Hàn Quốc [Đối tác chiến lược từ năm 2009]
Qatar 8/2/1993 Xem Quan hệ Việt Nam - Qatar
Israel 12/7/1993 Xem Quan hệ Việt Nam - Israel
UAE 1/8/1993 Xem Quan hệ Việt Nam - Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Bahrain 31/3/1995 Xem Quan hệ Việt Nam - Bahrain
Ả Rập Xê Út 21/10/1999 Xem Quan hệ Việt Nam - Ả Rập Xê Út
Bhutan 19/1/2012 Xem Quan hệ Việt Nam - Bhutan

Châu MỹSửa đổi

Quốc gia Ngày bắt đầu quan hệ ngoại giao[14] Ghi chú
Cuba 2/12/1960 Xem Quan hệ Việt Nam - Cuba
Chile 25/3/1971 Xem Quan hệ Việt Nam - Chile
Canada 21/8/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Canada [Đối tác toàn diện từ năm 2017]
Argentina 25/10/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Argentina [Đối tác toàn diện từ năm 2010]
Guyana 19/4/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Guyana
México 19/5/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - México
Panama 28/8/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Panama
Jamaica 5/1/1976 Xem Quan hệ Việt Nam - Jamaica
Costa Rica 24/4/1976 Xem Quan hệ Việt Nam - Costa Rica
Colombia 1/1/1979 Xem Quan hệ Việt Nam - Colombia
Grenada 15/7/1979 Xem Quan hệ Việt Nam - Grenada
Nicaragua 3/9/1979 Xem Quan hệ Việt Nam - Nicaragua
Ecuador 1/1/1980 Xem Quan hệ Việt Nam - Ecuador
Bolivia 10/2/1987 Xem Quan hệ Việt Nam - Bolivia [Đối tác toàn diện từ năm 2007]
Brasil 8/5/1989 Xem Quan hệ Việt Nam - Brasil [Đối tác toàn diện từ năm 2007]
Venezuela 18/12/1989 Xem Quan hệ Việt Nam - Venezuela [Đối tác toàn diện từ năm 2007]
Guatemala 7/1/1993 Xem Quan hệ Việt Nam - Guatemala
Uruguay 11/8/1993 Xem Quan hệ Việt Nam - Uruguay
Peru 14/11/1994 Xem Quan hệ Việt Nam - Peru
Belize 4/1/1995 Xem Quan hệ Việt Nam - Belize
Paraguay 30/5/1995 Xem Quan hệ Việt Nam - Paraguay
Hoa Kỳ 12/7/1995 Xem Quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ [Đối tác toàn diện từ năm 2013]
Barbados 25/8/1995 Xem Quan hệ Việt Nam - Barbados
Saint Vincent và Grenadines 18/12/1995 Xem Quan hệ Việt Nam - Saint Vincent và Grenadines
Haiti 26/9/1997 Xem Quan hệ Việt Nam - Haiti
Suriname 19/12/1997 Xem Quan hệ Việt Nam - Suriname
Honduras 17/5/2005 Xem Quan hệ Việt Nam - Honduras
Cộng hòa Dominica 7/7/2005 Xem Quan hệ Việt Nam - Cộng hòa Dominica
El Salvador 16/1/2010 Xem Quan hệ Việt Nam - El Salvador
Trinidad và Tobago 25/10/2013 Xem Quan hệ Việt Nam - Trinidad và Tobago
Saint Kitts và Nevis 1/11/2013 Xem Quan hệ Việt Nam - Saint Kitts và Nevis
Dominica 1/11/2013 Xem Quan hệ Việt Nam - Dominica
Antigua và Barbuda 8/11/2013 Xem Quan hệ Việt Nam - Antigua và Barbuda
Saint Lucia 26/6/2018[15] Xem Quan hệ Việt Nam - Saint Lucia
Bahamas Chưa thiết lập quan hệ ngoại giao Xem Quan hệ Việt Nam - Bahamas

Hai bên chưa thiết lập quan hệ ngoại giao, hợp tác chủ yếu diễn ra tại các diễn đàn đa phương và tổ chức quốc tế[16]

Châu ÂuSửa đổi

Quốc gia Ngày bắt đầu quan hệ ngoại giao[14] Ghi chú
Liên Xô
Nga
30/1/1950 Xem Quan hệ Việt – Nga [Đối tác chiến lược toàn diện từ năm 2012]
  • Nga từng là đồng minh quan trọng nhất của Việt Nam.
  • Ngày 30/1/1950, Liên Xô mở đại sứ quán tại miền Bắc.[17]
Tiệp Khắc
Cộng hòa Séc
2/2/1950 Xem Quan hệ Việt Nam – Séc

Trước là Tiệp Khắc

Slovakia 2/2/1950 Xem Quan hệ Việt Nam – Slovakia
Hungary 3/2/1950 Xem Quan hệ Việt Nam - Hungary
România 3/2/1950 Xem Quan hệ Việt Nam - România
Ba Lan 4/2/1950 Xem Quan hệ Việt Nam - Ba Lan
Bulgaria 8/2/1950 Xem Quan hệ Việt Nam – Bulgaria
  • Bulgaria có đại sứ quán tại Hà Nội.[18]
  • Việt Nam có đại sứ quán tại Sofia.[19]
  • Năm 2006, Chính phủ Bulgaria đồng ý thỏa thuận hợp tác y tế với Việt Nam. Kế hoạch hợp tác kéo dài 2 năm trên nhiều lĩnh vực, chủ yếu trong dịch vụ y tế công, chăm sóc bệnh nhân nội trú và ngoại trú, an ninh lương thực và đào tạo nhân lực ngành y tế.[20]
Albania 11/2/1950 Xem Quan hệ Việt Nam – Albania
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư
Serbia
10/3/1957 Xem Quan hệ Việt Nam – Serbia

Trước là Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư [1943–1992]

  • Serbia đại diện ngoại giao tại Việt Nam thông qua đại sứ quán ở Jakarta [Indonesia].
  • Việt Nam đại diện ngoại giao tại Séc-bi thông qua đại sứ quán ở Bucharest [Romania].
Thụy Điển 11/1/1969 Xem Quan hệ Việt Nam – Thụy Điển
  • Thụy Điển từng ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ Việt Nam trong và sau chiến tranh.
  • Thụy Điển có đại sứ ở Hà Nội, Việt Nam [đại sứ tạm ngừng hoạt động vì thiếu kinh phí trong năm 2010 – cuối năm 2011, hoạt động trở lại vào đầu năm 2012] và lãnh sự quán ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
  • Việt Nam cũng có Đại sứ ở Stockholm, Thụy Điển.
Thụy Sĩ 11/10/1971 Xem Quan hệ Việt Nam – Thụy Sĩ
  • Thụy Sĩ có đại sứ chính thức tại Hà Nội và lãnh sự quán tại Thành phố Hồ Chí Minh
  • Việt Nam có đại sứ chính thức ở Bern [Thụy Sĩ]
Đan Mạch 25/11/1971 Xem Quan hệ Việt Nam – Đan Mạch [Đối tác toàn diện từ năm 2013]
  • 1/4/1994, Đan Mạch mở đại sứ quán tại Hà Nội.[21]
  • 12/8/2000, Vietnam mở đại sứ quán tại Copenhagen.
  • Có khoảng 8,500 Việt kiều sống tại Đan Mạch.
  • 6/2002, Bộ trưởng ngoại giao Nguyễn Dy Niên thăm chính thức Đan Mạch
  • 10/2004, Bộ trưởng ngoại giao Per Stig Møller tham dự diễn đàn Á - Âu lần thứ 5 tại Hà Nội.
  • 3/2007, Bộ trưởng ngoại giao Ulrik Federspiel thăm Việt Nam Vietnamese Ministry of Foreign Affairs about relations with Denmark
Na Uy 25/11/1971 Xem Quan hệ Việt Nam - Na Uy
Áo 1/12/1972 Xem Quan hệ Việt Nam - Áo
Phần Lan 25/1/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Phần Lan
Bỉ 22/3/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Bỉ
Ý 23/3/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Ý [Đối tác chiến lược từ năm 2013]
Hà Lan 9/4/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Hà Lan
Pháp 12/4/1973 Xem Quan hệ Việt Nam – Pháp [Đối tác chiến lược từ năm 2013]
  • Pháp là kẻ thù khó có thể tha thứ đối với Việt Nam trong thời kỳ cận đại, khi trực tiếp khiến Việt Nam phải trải qua giai đoạn bất ổn nhất trong lịch sử và không thể phát triển, bị tụt hậu trăm năm so với các quốc gia phát triển trên thế giới bằng việc xâm phạm lãnh thổ, chiếm đóng, đô hộ và gây chia cắt hai miền nam bắc:
    • Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược và chiếm đóng Việt Nam từ năm 1858. Pháp đô hộ Việt Nam trong giai đoạn 1884-1945.
    • Sau Thế chiến II, mặc dù Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã kiểm soát lại chủ quyền nhờ cuộc Cách mạng Tháng Tám và tuyên bố độc lập, Pháp không từ bỏ tham vọng khi quay lại xâm lược Việt Nam lần nữa và gây ra Chiến tranh Đông Dương trong giai đoạn 1946-1954, đồng thời hậu thuẫn Quốc gia Việt Nam chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
    • Thất bại hoàn toàn sau trận Điện Biên Phủ, nhưng tại Hiệp định Genève 1954, Pháp vẫn không muốn Việt Nam được thống nhất một cách tuyệt đối, khi mang lập trường muốn giữ lại quyền kiểm soát chủ quyền, quân sự và kinh tế ở miền nam [thay vì giải tán chính quyền Quốc gia Việt Nam và trả lại các quyền kiểm soát này về phía Việt Nam Dân chủ Cộng hoà]. Điều này gián tiếp giúp Mỹ can thiệp quân sự vào Việt Nam và Quốc gia Việt Nam chuyển hoá thành Việt Nam Cộng hoà, khiến Việt Nam bị chia cắt và tiếp tục rơi vào tình trạng chiến tranh trong 20 năm tiếp theo.
  • Sau Hiệp định Paris 1973, Pháp mới lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
  • Hiện tại Pháp có đại sứ quán ở Hà Nội và lãnh sự quán ở Thành phố Hồ Chí Minh [4]. Việt Nam có đại sứ ở Paris.
Iceland 5/8/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Iceland
Vương quốc Anh 12/4/1973 Xem Quan hệ Việt Nam – Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland [Đối tác chiến lược từ năm 2010]
Luxembourg 15/11/1973 Xem Quan hệ Việt Nam – Luxembourg
  • Luxembourg đại diện ngoại giao tại Việt Nam thông qua đại sứ quán ở Bắc Kinh, Trung Quốc.[22]
  • Việt Nam đại diện ngoại giao tại Luxembourg thông qua đại sứ quán ở Brussels, Bỉ.[23]
Malta 14/11/1974 Xem Quan hệ Việt Nam - Malta
Hy Lạp 15/4/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Hy Lạp
Bồ Đào Nha 1/7/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Bồ Đào Nha
Đức 23/9/1975 Xem Quan hệ Việt Nam – Đức [Đối tác chiến lược từ năm 2011]
Síp 1/12/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Síp
Tây Ban Nha 23/5/1977 Xem Quan hệ Việt Nam - Tây Ban Nha [Đối tác chiến lược từ năm 2009]
Ukraina 23/1/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Ukraina [Đối tác toàn diện từ năm 2011]
Belarus 24/1/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Belarus
Latvia 12/2/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Latvia
Estonia 20/2/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Estonia
Litva 18/3/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Litva
Moldova 11/6/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Moldova
Gruzia 30/6/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Gruzia
Armenia 14/7/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Armenia
Slovenia 7/6/1994 Xem Quan hệ Việt Nam - Slovenia
Bắc Macedonia 10/6/1994 Xem Quan hệ Việt Nam - Bắc Macedonia
Croatia 1/7/1994 Xem Quan hệ Việt Nam - Croatia
Bosna và Hercegovina 26/1/1996 Xem Quan hệ Việt Nam - Bosna và Hercegovina
Ireland 5/4/1996 Xem Quan hệ Việt Nam - Ireland
Montenegro 4/8/2006 Xem Quan hệ Việt Nam - Montenegro
Andorra 12/6/2007 Xem Quan hệ Việt Nam - Andorra
San Marino 6/7/2007 Xem Quan hệ Việt Nam - San Marino
Monaco 29/11/2007 Xem Quan hệ Việt Nam - Monaco
Liechtenstein 2/7/2008 Xem Quan hệ Việt Nam - Liechtenstein
Vatican Chưa thiết lập quan hệ ngoại giao Xem Quan hệ Việt Nam - Tòa Thánh

Sau khi kết thúc Chiến tranh Việt Nam, Khâm sứ Tòa Thánh đã bị buộc phải rời Việt Nam. Từ đó, Khâm sứ Tòa Thánh không có quyền hạn như đại sứ, không phải là đại diện ngoại giao của một Nhà nước, các Khâm sứ Tòa Thánh tại Việt Nam không bị đàn áp, nhưng vẫn không được hoạt động kể từ năm 1975.[24] Vào 1/2011, Tòa Thánh bổ nhiệm đầu tiên làm "Sứ thần Tòa Thánh không thường trú tại Việt Nam" là Tổng Giám mục Leopoldo Girelli. Ông là Tổng Giám mục đầu tiên kiêm nhiệm vai trò khác như Sứ thần Tòa Thánh tại Singapore và Khâm sứ Tòa Thánh tại Malaysia, từ năm 2011 đến năm 2017. Vào tháng 5/2018, Tòa Thánh bổ nhiệm Tổng giám mục Marek Zalewski làm Sứ thần Tòa Thánh thứ hai tại Việt Nam.

Châu PhiSửa đổi

Quốc gia Ngày bắt đầu quan hệ ngoại giao[14] Ghi chú
Guinée 9/10/1958 Xem Quan hệ Việt Nam - Guinée
Mali 30/10/1960 Xem Quan hệ Việt Nam - Mali
Maroc 27/3/1961 Xem Quan hệ Việt Nam - Maroc
Cộng hoà Dân chủ Congo 13/4/1961 Xem Quan hệ Việt Nam - Cộng hoà Dân chủ Congo
Algérie 28/10/1962 Xem Quan hệ Việt Nam - Algérie
Ai Cập 1/9/1963 Xem Quan hệ Việt Nam - Ai cập
Cộng hòa Congo 16/7/1964 Xem Quan hệ Việt Nam - Cộng hòa Congo
Tanzania 14/2/1965 Xem Quan hệ Việt Nam - Tanzania
Mauritanie 15/3/1965 Xem Quan hệ Việt Nam - Mauritanie
Ghana 25/3/1965 Xem Quan hệ Việt Nam - Ghana
Sudan 26/8/1969 Xem Quan hệ Việt Nam - Sudan
Sénégal 29/12/1969 Xem Quan hệ Việt Nam - Sénégal
Somalia 7/6/1970 Xem Quan hệ Việt Nam - Somalia
Cameroon 30/8/1972 Xem Quan hệ Việt Nam - Cameroon
Guinea Xích Đạo 1/9/1972 Xem Quan hệ Việt Nam - Guinea Xích Đạo
Zambia 15/9/1972 Xem Quan hệ Việt Nam - Zambia
Tunisia 15/12/1972 Xem Quan hệ Việt Nam - Tunisia
Madagascar 19/12/1972 Xem Quan hệ Việt Nam - Madagascar
Uganda 9/2/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Uganda
Benin 14/3/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Benin
Guiné-Bissau 30/9/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Guiné-Bissau
Burkina Faso 16/11/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Burkina Faso
Gambia 30/11/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Gambia
Gabon 9/1/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Gabon
Togo 8/2/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Togo
Niger 7/3/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Niger
Libya 15/3/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Libya
Burundi 16/4/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Burundi
Mozambique 25/6/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Mozambique
Cabo Verde 8/7/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Cabo Verde
Rwanda 30/9/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Rwanda
Bờ Biển Ngà 6/10/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Bờ Biển Ngà
Angola 12/11/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - Angola
Ethiopia 23/2/1976 Xem Quan hệ Việt Nam - Ethiopia
Nigeria 25/5/1976 Xem Quan hệ Việt Nam - Nigeria
São Tomé và Príncipe 6/11/1976 Xem Quan hệ Việt Nam - São Tomé và Príncipe
Sierra Leone 24/6/1978 Xem Quan hệ Việt Nam - Sierra Leone
Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Xarauy 2/3/1979 Xem Quan hệ Việt Nam - Sahrawi
Seychelles 16/8/1979 Xem Quan hệ Việt Nam - Seychelles
Zimbabwe 24/7/1981 Xem Quan hệ Việt Nam - Zimbabwe
Tchad 5/10/1981 Xem Quan hệ Việt Nam - Tchad
Namibia 21/3/1990 Xem Quan hệ Việt Nam - Namibia
Djibouti 30/4/1991 Xem Quan hệ Việt Nam - Djibouti
Eritrea 20/7/1993 Xem Quan hệ Việt Nam - Eritrea
Nam Phi 22/12/1993 Xem Quan hệ Việt Nam - Nam Phi [Đối tác toàn diện từ năm 2004]
Mauritius 4/5/1994 Xem Quan hệ Việt Nam - Mauritius
Kenya 21/12/1995 Xem Quan hệ Việt Nam - Kenya
Lesotho 6/1/1998 Xem Quan hệ Việt Nam - Lesotho
Trung Phi 10/11/2008 Xem Quan hệ Việt Nam - Trung Phi
Botswana 11/2/2009 Xem Quan hệ Việt Nam - Botswana
Eswatini 21/5/2013 Xem Quan hệ Việt Nam - Eswatini
Comoros 25/9/2015 Xem Quan hệ Việt Nam - Comoros
Liberia 28/6/2016 Xem Quan hệ Việt Nam - Liberia
Nam Sudan 21/2/2019 Xem Quan hệ Việt Nam - Nam Sudan
  • Ngày 10/7, Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ra tuyên bố như sau: "Với lòng mong muốn tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác với Nam Sudan, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận Nam Sudan là Nhà nước độc lập, có chủ quyền và sẵn sàng thỏa thuận thiết lập quan hệ ngoại giao đầy đủ với Nam Sudan".[25]
  • Nhân dịp Nam Sudan chính thức tuyên bố độc lập, ngày 10/7/2011, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết đã gửi điện mừng đến Salva Kiir Mayardit, Tổng thống Nam Sudan.[26]
  • Ngày 21/2/2019, hai nước chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao [TLQHNG], thông cáo chung về việc TLQHNG được ký tại trụ sở Phái đoàn đại diện thường trực Việt Nam tại Liên hợp quốc.[27]
Malawi Chưa thiết lập quan hệ ngoại giao Xem Quan hệ Việt Nam - Malawi
  • Việt Nam và Malawi chưa thiết lập quan hệ ngoại giao. Tháng 10/2011, hai bên đã thống nhất dự thảo thông cáo chung thiết lập quan hệ ngoại giao và hoàn tất thủ tục ủy quyền cho Đại sứ, Trưởng Phái đoàn mỗi nước tại New York ký TC thiết lập QHNG. Tuy nhiên do vấn đề nội bộ, phía Malawi chưa thực hiện được. Đến nay hai nước đang trong quá trình khởi động lại việc TLQHNG.[28]
  • Quan hệ kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Malawi còn ở mức rất khiêm tốn. Kim ngạch thương mại song phương khoảng hơn 3 triệu USD [2017], Việt Nam thu nhập khoảng 2,5 triệu USD với các mặt hàng chủ yếu là nguyên phụ liệu thuốc lá, bông và đậu tương.[28]
  • Hiện hai nước trao đổi chủ yếu qua kênh Phái đoàn Việt Nam tại Liên hợp quốc. Đại sứ quán Việt Nam tại Mô-dăm-bích được giao theo dõi Malawi.[28]

Châu Đại DươngSửa đổi

Quốc gia Ngày bắt đầu quan hệ ngoại giao[14] Ghi chú
Úc 26/2/1973 Xem Quan hệ Việt Nam - Úc [Đối tác chiến lược từ năm 2018]
New Zealand 19/6/1975 Xem Quan hệ Việt Nam - New Zealand [Đối tác chiến lược từ năm 2020]
Vanuatu 3/3/1982 Xem Quan hệ Việt Nam - Vanuatu
Papua New Guinea 3/11/1989 Xem Quan hệ Việt Nam - Papua New Guinea
Quần đảo Marshall 1/7/1992 Xem Quan hệ Việt Nam - Quần đảo Marshall
Fiji 14/5/1993 Xem Quan hệ Việt Nam - Fiji
Samoa 9/3/1994 Xem Quan hệ Việt Nam - Samoa
Micronesia 22/9/1995 Xem Quan hệ Việt Nam - Micronesia
Quần đảo Solomon 30/10/1996 Xem Quan hệ Việt Nam - Quần đảo Solomon
Nauru 21/6/2006 Xem Quan hệ Việt Nam - Nauru
Palau 18/8/2008 Xem Quan hệ Việt Nam - Palau
Kiribati 15/9/2014 Xem Quan hệ Việt Nam - Kiribati
Quần đảo Cook 26/4/2022 Xem Quan hệ Việt Nam - Quần đảo Cook
Tonga Chưa thiết lập quan hệ ngoại giao Xem Quan hệ Việt Nam - Tonga
Tuvalu Chưa thiết lập quan hệ ngoại giao Xem Quan hệ Việt Nam - Tuvalu

Xem thêmSửa đổi

  • Các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài kiêm nhiệm Việt Nam
  • Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam
  • Danh sách các đại sứ quán tại Hà Nội
  • Danh sách các Tổng lãnh sự quán tại Thành phố Hồ Chí Minh
  • Danh sách Tổng lãnh sự quán và lãnh sự quán tại thành phố Đà Nẵng
  • Danh sách các lãnh sự quán tại Việt Nam
  • Đối tác chiến lược, đối tác toàn diện [Việt Nam]

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ “Ngoại giao Việt Nam: 75 năm đồng hành cùng dân tộc”.
  2. ^ [1] Chính sách đối ngoại của chính phủ Việt Nam
  3. ^ Zhai, Qiang. China and the Vietnam Wars, 1950-1975. Chapel Hill: The University of North Carolina Press, 2000
  4. ^ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
  5. ^ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI năm 2014
  6. ^ [2] Lịch sử ngành ngoại giao Việt Nam
  7. ^ “Việt Nam - Pháp: Đối tác chiến lược”. Người Lao động. Truy cập 30 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ [3] Việt Nam và Indonesia trở thành đối tác chiến lược
  9. ^ “Internet Archive Wayback Machine”. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập 30 tháng 9 năm 2015. Chú thích có tiêu đề chung [trợ giúp]
  10. ^ “Xu hướng mới: Đối tác chiến lược thay cho liên minh quân sự”. Thanh Niên Online. Truy cập 30 tháng 9 năm 2015.
  11. ^ a b c d //nghiencuuquocte.org/2017/03/04/dai-chien-luoc-cho-viet-nam-trong-tk-21/
  12. ^ //www.tuyengiao.vn/Home/khoagiao/84466/Vi-muc-tieu-dan-giau-nuoc-manh-dan-chu-cong-bang-van-minh
  13. ^ //tuoitre.vn/tin/chinh-tri-xa-hoi/can-bang-quan-he-de-phuc-vu-loi-ich-dan-toc/956229.html
  14. ^ a b c d e f //www.mofa.gov.vn/vi/cn_vakv/
  15. ^ Việt Nam chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Saint Lucia
  16. ^ “TƯ LIỆU CƠ BẢN VỀ KHỐI THỊNH VƯỢNG CHUNG BA-HA-MÁT VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM”.
  17. ^ “Vietnam-Russia traditional ties reach new heights”. Embassy of Vietnam in the United States of America. ngày 5 tháng 3 năm 2001. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2007.
  18. ^ “Bulgarian embassy in Hanoi”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
  19. ^ Vietnamese Ministry of Foreign Affairs about relations with Bulgaria
  20. ^ “Bulgaria, Vietnam to Cooperate in Healthcare - Novinite.com - Sofia News Agency”. Truy cập 30 tháng 9 năm 2015.
  21. ^ Danish embassy in Hanoi
  22. ^ "Embassy Information", EmabssyInformation.com, retrieved ngày 28 tháng 4 năm 2009.
  23. ^ "List of Vietnamese Embassies and Consulates abroad" Lưu trữ 2007-06-16 tại Archive.today, 48th International Mathematical Olympiad, retrieved ngày 28 tháng 4 năm 2009.
  24. ^ Antonio G. Filipazzi, Rappresentanze e Rappresentanti Pontifici dalla seconda metà del XX secolo [Libreria Editrice Vaticana 2006 ISBN 88-209-7845-8], p. X, XII, XV, 189
  25. ^ “Việt Nam công nhận nhà nước Nam Xu-đăng”.
  26. ^ “Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết điện mừng đến Ngài Xan-va Ki May-a-dít, Tổng thống Nam Xu-đăng”.
  27. ^ //www.mofa.gov.vn/vi/cn_vakv/nr040819100948/nr190426155043/ns190426161213/view
  28. ^ a b c “TLCB Malawi tháng 8/2020”.

Video liên quan

Chủ Đề