Ví dụ về di sản văn hóa phi vật thể năm 2024
- Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác (tại khoản 1 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009) Show
- Di sản văn hóa phi vật thể sẽ bao gồm: + Tiếng nói, chữ viết; + Ngữ văn dân gian; + Nghệ thuật trình diễn dân gian; + Tập quán xã hội và tín ngưỡng; + Lễ hội truyền thống; + Nghề thủ công truyền thống; + Tri thức dân gian. (theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 98/2010/NĐ-CP) Một số di sản văn hóa phi vật thể có thể kể đến như: - Nhã nhạc cung đình Huế - Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên - Dân ca quan họ Bắc Ninh - Đờn ca tài tử Nam Bộ - Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ... [2] Đối với di sản văn hoá vật thể - Di sản văn hoá vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. (khoản 2 Điều 4 Luật Di sản văn hóa 2001) - Di sản văn hóa vật thể bao gồm: + Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi là di tích); + Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. (theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 98/2010/NĐ-CP) Một số di sản văn hóa vật thể có thể kể đến như: - Phố cổ Hội An - Cố đô Huế - Hoàng Thành Thăng Long - Thánh địa Mỹ Sơn - Thành nhà Hồ ... Di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể khác nhau như thế nào? (Hình từ Internet) Những hành vi nào được xem là hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa?Tại Điều 4 Nghị định 98/2010/NĐ-CP có quy định về những hành vi được xem là hành vi vi phạm làm sai lệch hoặc hủy hoại di sản văn hóa. Cụ thể: - Những hành vi làm sai lệch di tích: + Làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch, tuyên truyền, giới thiệu sai lệch về nội dung và giá trị của di tích; + Làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích. - Những hành vi gây nguy cơ hủy hoại hoặc làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể: + Phổ biến và thực hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể; + Tùy tiện đưa những yếu tố mới không phù hợp làm giảm giá trị di sản văn hóa phi vật thể; + Lợi dụng việc tuyên truyền, phổ biến, trình diễn, truyền dạy di sản văn hóa phi vật thể để trục lợi và thực hiện các hành vi khác trái pháp luật. - Những trường hợp sau đây bị coi là đào bới trái phép địa điểm khảo cổ: + Tự ý đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong khu vực bảo vệ di tích và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ như di chỉ cư trú, mộ táng, công xưởng chế tác công cụ, thành lũy và các địa điểm khảo cổ khác; + Tự ý tìm kiếm, trục vớt các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới nước. Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia là gì?Tại Điều 5 Nghị định 98/2010/NĐ-CP có quy định về tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia như sau: Tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia 1. Có tính đại diện, thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương. 2. Phản ánh sự đa dạng văn hóa và sự sáng tạo của con người, được kế tục qua nhiều thế hệ. 3. Có khả năng phục hồi và tồn tại lâu dài. 4. Được cộng đồng đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ. Theo đó, có 04 tiêu chí lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể để đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia như sau: Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia là những di sản văn hóa phi vật thể mang tính tiêu biểu cho quốc gia. Tại Việt Nam, những di sản này được các địa phương kiểm kê, phân loại và đề xuất Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố (ghi danh). Đến tháng 1 năm 2018, cả nước có 248 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia, bao gồm 93 lễ hội truyền thống, 60 di sản nghệ thuật trình diễn dân gian, 59 di sản tập quán xã hội và tín ngưỡng, 23 di sản nghề thủ công truyền thống, 5 di sản tri thức dân gian, 5 di sản tiếng nói, chữ viết và 4 di sản ngữ văn dân gian (trong đó có một di sản hỗn hợp là nói lý, hát lý của người Cơ Tu đồng thời là di sản nghệ thuật trình diễn dân gian và di sản tiếng nói, chữ viết). Tuy nhiên, đây chỉ là số liệu mang tính tương đối, do có những di sản được tính chung cho nhiều tỉnh, thành phố (ví dụ: ca trù, đờn ca tài tử Nam Bộ), ngược lại có những di sản được tính riêng cho từng tỉnh, thành phố (ví dụ: Lễ hội cầu Ngư, nghệ thuật bài chòi). Một trường hợp đặc biệt là nghi lễ cấp sắc của người Dao, năm 2012 được ghi danh là di sản chung của các tỉnh Bắc Kạn, Hà Giang, Lào Cai và Yên Bái, lần lượt các năm sau đó lại được ghi danh là di sản riêng của tỉnh Tuyên Quang (năm 2013 ), tỉnh Thái Nguyên (năm 2014) và tỉnh Sơn La (năm 2016). Có 1 di sản là Lễ hội Trường Yên sau được Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch điều chỉnh thành tên gọi là Lễ hội Hoa Lư. Tên di sản Loại hình Địa điểm Thời điểm được ghi danh Nguồn Hình ảnh Ca Huế Nghệ thuật trình diễn dân gian Thừa Thiên Huế 2015Ca Huế trên sông Hương Ca trù (đồng thời là di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo tồn khẩn cấp) Nghệ thuật trình diễn dân gian Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Bình, Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh 2012 Việt Nam có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể?Tính đến tháng 12 năm 2023, Việt Nam có tổng cộng 15 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận, bao gồm: [1] Nhã nhạc cung đình Huế: là một loại hình nghệ thuật biểu diễn âm nhạc cung đình của triều đại phong kiến nhà Nguyễn. Di sản văn hóa vật thể bao gồm những gì?Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia là gì?Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia là những di sản văn hóa phi vật thể mang tính tiêu biểu cho quốc gia. Tại Việt Nam, những di sản này được các địa phương kiểm kê, phân loại và đề xuất Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố (ghi danh). Hà Nội có bao nhiêu di sản văn hóa phi vật thể quốc gia?Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Văn Hùng vừa ký quyết định công bố danh mục 26 Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Trong đó, Hà Nội có số lượng nhiều nhất với 5 di sản. |