Imap và pop khác nhau như thế nào năm 2024

Việc lựa chọn các giao thức mail rất quan trọng, liên quan đến việc kết nối và gửi nhận của email cài trên các thiết bị như máy tính, điện thoại, các phần mềm thứ 3 sử dụng email server hoặc gmail. Do vậy dưới đây mình sẽ giải thích cho các bạn cấu hình của 2 giao thức này.

I. Imap là gì?

IMAP được viết tắt của Internet Message Access Protocol, thay vì lấy email về máy tính cá nhân, phương thức này được tạo ra để truy câp từ xa đồng bộ email từ Server về máy tính cá nhân. IMAP có thể tối ưu hơn khi sử dụng đa thiết bị.

Ưu điểm của Imap:

  • Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ
  • Mail được dự phòng tự động trên Server
  • Mail được lưu trên Server từ xa, có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác nhau
  • Port IMAP mặc định: Port 143 – port không mã hoá , port 993 – SSL/TLS port

Nhược điểm của Imap:

  • IMAP lưu các email trên Server, nên dung lượng hòm thư của bạn sẽ bị giới hạn bởi các nhà cung cấp dịch vụ mail. Nếu có 1 lượng lớn email lưu trữ, sẽ có thể gặp vấn đề khi hòm thư bị đầy.
  • Giải quyết vấn đề bằng cách tạo 1 bản sao Copy của các email đó thông qua mail client và sau đó sẽ xoá bỏ email gốc trên server.
  • Trong việc giao tiếp nếu xử lý nhiều công việc qua mail theo thời gian, hộp thư của mail sẽ bị đầy và không thể gửi nhận được nữa
  • Ngoài ra, nếu sử dụng IMAP thì bạn cần phải có kết nối Internet nếu muốn truy cập email (IMAP chỉ kéo email headers về, nội dung email vẫn còn trên server)

II. POP3 là gì

POP3 được viết tắt của Post Office Protocol version 3 được sử dụng để kết nối tới server mail và đồng thời tải toàn bộ dữ liệu mail xuống máy tính cá nhân thông qua các ứng dụng thứ 3 như: Outlook, Thunderbird, Mac Mail,…

Nếu đăng nhập email trên nhiều thiết bị thì các bạn nên sao lưu email của mình trên Server nếu không theiest bị thứ 2 sẽ không thể tải mail về được vì nó đã bị xoá sau khi tải về trên thiết bị 1.

Cũng đáng để lưu ý là POP3 là giao thức 1 chiều, có nghĩa là email được “kéo” từ email server xuống email client.

Ưu điểm của POP3

  • Kết nối Internet chỉ để sử dụng và nhận mail
  • Tiết kiệm được không gian lưu trữ Server
  • Được lựa chọn các bảo sao mail trên máy khi đã đã backup dữ liệu trước đó.
  • Mail được lưu cục bộ, luôn có thể truy cập ngay cả khi không có internet.
  • Port POP3 : mặc định -port 110 , port 995 SSL/TLS port.

Nhược điểm của POP3

  • Sau khi nhận được email POP sẽ tải email đó về máy local (và mặc định xóa mail trên server đi) Nên các không thể dùng nhiều thiết bị để quản lý cùng một tài khoản email qua giao thức POP.
  • Tuy nhiên, bạn có thể cấu hình email client để POP3 không xóa email trên server mà chỉ “mask as read” – đánh dấu đã đọc với những email đó.

Do vậy cách setup 2 giao thức trên tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng và làm việc trên email. Với những email sử dụng với mục đích cá nhân thì nên chọn giao thức POP3, với mail sử dụng nhiều thiết bị( hay còn được gọi là mail công cộng) nên chọn giao thức Imap.

POP3 là một giao thức cũ hơn vốn ban đầu được thiết kế để chỉ được sử dụng trên một máy tính. Không giống như các giao thức hiện đại sử dụng đồng bộ hóa hai chiều, POP3 chỉ hỗ trợ đồng bộ hóa email một chiều, chỉ cho phép người dùng tải xuống email từ máy chủ đến máy khách. Vì điều này, các tài khoản POP3 thiếu hầu hết các chức năng cơ bản có thể tìm thấy trong các dịch vụ hiện đại hơn, chẳng hạn như:

  • Khả năng đánh dấu một thư là đã đọc trên nhiều thiết bị, nghĩa là mỗi khi người dùng tải email lên một thiết bị khác bằng cách sử dụng POP, nó sẽ xuất hiện dưới dạng thư mới thay vì cho biết nó đã được đọc trên một thiết bị khác.
  • Khả năng gửi các mục từ nhiều thiết bị. Các mục đã gửi không thể được đồng bộ hóa bằng POP và chỉ có thể lưu trên thiết bị mà từ đó chúng có nguồn gốc.
  • Có khả năng email sẽ được đẩy vào thiết bị của bạn khi họ đến nơi. Thay vào đó, thiết bị của bạn phải được thiết lập để tự động kiểm tra máy chủ email theo định kỳ của bạn để xem liệu thư mới có được không.
  • Có các thư mục đặc biệt đã tạo hoặc thiết đặt được đặt trên một thiết bị sẵn dùng trên tất cả các thiết bị bằng cách sử dụng tài khoản email đó. Sử dụng POP, người dùng phải tạo theo cách thủ công hoặc đặt từng cá nhân này trên tất cả các thiết bị của họ. Điều này có nghĩa là nếu người dùng sắp xếp email của họ trên một thiết bị, họ sẽ cần thực hiện lại cho mọi thiết bị khác sử dụng tài khoản email POP đó.

IMAP (giao thức truy nhập thông tin Internet)

Với các tài khoản IMAP, các thư được lưu trữ trong máy chủ từ xa. Người dùng có thể đăng nhập qua nhiều ứng dụng khách email trên máy tính hoặc thiết bị di động và đọc cùng thư. Tất cả các thay đổi được thực hiện trong hộp thư sẽ được đồng bộ trên nhiều thiết bị và thư sẽ chỉ bị loại bỏ khỏi máy chủ nếu người dùng xóa email.

  • Bạn có thể đăng nhập bằng nhiều máy tính và thiết bị cùng lúc.
  • Lưu trữ thư của bạn được đồng bộ và lưu trữ trên máy chủ cho tất cả các thiết bị được kết nối để truy nhập.
  • Thư đã gửi và nhận được lưu trữ trên máy chủ cho đến khi người dùng bị xóa vĩnh viễn.

Bạn cần thêm trợ giúp?

Bạn muốn xem các tùy chọn khác?

Khám phá các lợi ích của gói đăng ký, xem qua các khóa đào tạo, tìm hiểu cách bảo mật thiết bị của bạn và hơn thế nữa.

Cộng đồng giúp bạn đặt và trả lời các câu hỏi, cung cấp phản hồi và lắng nghe ý kiến từ các chuyên gia có kiến thức phong phú.

POP3 và IMAP giống và khác nhau như thế nào?

IMAP là gì và port IMAP mặc định là gì? IMAP (Internet Message Access Protocol), POP3 cũng đều được dùng để kéo email về email client. Tuy nhiên IMAP khác biệt với POP3 là nó chỉ kéo header email về nội dung vẫn còn trên Server. Đây là kênh liên lạc 2 chiều, thay đổi trên mail client sẽ được chuyển lên server.

IMAP là gì POP là gì?

IMAP là viết tắt của Internet Message Access Protocol. POP là viết tắt của Post Office Protocol. Cả hai giao thức đều là giao thức email. Chúng cho phép người dùng đọc các email cục bộ bằng một ứng dụng trung gian như Outlook, Thunderbird,…

POP trong viễn thông là gì?

POP viết tắt của từ Post Office Protocol là một giao thức tầng ứng dụng, dùng để lấy thư điện tử từ server mail, thông qua kết nối TCP/IP. POP đã được cập nhật hai lần kể từ khi được ra mắt lần đầu tiên vào năm 1984 với tên gọi POP1.

Máy chủ IMAP là gì?

IMAP, viết tắt của “Internet Message Access Protocol,” là một giao thức được sử dụng để truy cập và quản lý email trên máy chủ email từ xa. Người dùng có thể truy cập vào tài khoản thư của mình và đọc email từ bất kỳ thiết bị điện tử nào, và mọi email sẽ được đồng bộ hóa trên tất cả các thiết bị đó.