10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022

10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022

Dù chịu nhiều ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tổng số thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp đã đạt 233.869 tỷ đồng. Do vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hình thành ngân sách nhà nước nói chung, tìm hiểu về thuế TNDN sẽ giúp Doanh nghiệp tiến hành sản xuất, kinh doanh chủ động, tránh những rủi ro vi phạm không đáng có!

10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022

Thuế thu nhập doanh nghiệp hay tên Tiếng Anh là Profit tax, là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào khoản thu nhập doanh nghiệp phải chịu thuế, bao gồm các khoản sau: Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các loại thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TNDN là các tổ chức hoạt động, kinh doanh phải chịu thuế trên thu nhập doanh nghiệp, cụ thể:

  • Mọi doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của Pháp luật Việt Nam, phải nộp thuế với khoản thu nhập doanh nghiệp chịu thuế phát sinh ở bất cứ đâu, không chỉ tại lãnh thổ Việt Nam;
  • Doanh nghiệp nước ngoài nhưng có cơ sở thường trú (hoặc không) tại Việt Nam, phải nộp thuế với khoản thu nhập doanh nghiệp chịu thuế phát sinh ở bất cứ đâu, không chỉ tại lãnh thổ Việt Nam;
  • Các tổ chức thành lập theo Luật hợp tác xã;
  • Đơn vị sự nghiệp thành lập theo quy định pháp luật Việt Nam;
  • Những tổ chức khác đang hoạt động kinh doanh và có thu nhập.

Ý nghĩa, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp

10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022

Thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng với nhà nước và xã hội:

  • Thuế TNDN là khoản thu lớn của nhà nước, phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp;
  • Cung cấp căn cứ xây dựng một cái nhìn tổng quan về các khoản thu nhập đã và đang, sẽ phát sinh của các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường;
  • Khuyến khích những nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Việt Nam thông qua ưu đãi về thuế suất thuế TNDN;
  • Tạo sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp trên thị trường, phù hợp với chủ trương phát triển của Chính phủ hiện nay.Xem thêm về Tổng hợp các loại thuế doanh nghiệp phải nộp trong năm 2021.

2. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định mới nhất

10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022

Theo Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính, công thức tính thuế TNDN như sau:

Thuế TNDN phải nộp

= (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN)x Thuế suất thuế TNDN

* Phần trích lập quỹ KH&CN: được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm.

Nếu doanh nghiệp không có trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì công thức tính thuế TNDN là:

Thuế TNDN

= Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN

Từ ngày 01/01/2016, các doanh nghiệp đang áp dụng mức thuế suất 20% và 22% đều phải chuyển sang 20%.

Thu nhập tính thuế

= Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế  +

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định 

Trong đó:

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

Là chênh lệch âm của thu nhập tính thuế, không bao gồm các khoản lỗ đã kết chuyển từ năm trước. Sau khi doanh nghiệp quyết toán thuế bị lỗ cả năm thì cần chuyển liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế các năm sau đó không quá 5 năm kể từ khi phát sinh lỗ.

Thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

Một số loại thu nhập được miễn thuế thường gặp doanh nghiệp nên lưu ý như sau:

  • Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp (và các dịch vụ kỹ thuật phục vụ nông nghiệp), lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp 
  • Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và công nghệ
  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh sản xuất với số lao động chiếm từ 30% trở lên là người khuyết tật, người sau cai có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV
  • Thu nhập từ hoạt động dạy nghề cho đối tượng là người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người đang cai nghiện, sau cai nghiện, nhiễm HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác;
  • Thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh với doanh nghiệp trong nước;
  • Việc tài trợ được cấp cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, nhân đạo…
  • Thu nhập từ hoàn thành nhiệm vụ do Nhà nước giao từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong mảng tín dụng đầu tư, xuất khẩu, tín dụng cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn…
  • Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ trong những lĩnh vực ưu tiên cho các tổ chức, cá nhân tại các lĩnh vực có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn…

>>>Tổng hợp công việc kế toán, nhân sự cần làm trước và sau Tết Dương lịch 2022

Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thu nhập chịu thuế TNDN là khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ và các loại thu nhập khác bao gồm:

  • Thu nhập từ việc chuyển giao vốn, chuyển nhượng BĐS;
  • Thu nhập từ quyền sở hữu sử dụng tài sản, cho thuê hay thanh lý tài sản; 
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng, cho vay, bán ngoại tệ, các khoản dự phòng;
  • Thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản nợ phải trả không xác định được chủ; 
  • Khoản thu nhập có được từ những năm trước bị sót hay những hoạt động sản xuất kinh doanh không nằm trên lãnh thổ Việt Nam…

Thu nhập chịu thuế

= Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

Trong đó:

Doanh thu

Doanh thu có thể tính là toàn bộ số tiền có được từ việc bán hàng hóa, gia công, cung cấp dịch vụ kể cả các khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp thuộc diện hưởng lợi không phân biệt thu được tiền hay chưa.

Chi phí được trừ

Chi phí được trừ là những khoản thực chi khi phát sinh trong hoạt động kinh doanh sản xuất có doanh nghiệp trong các mảng thực hiện nhiệm vụ Quốc phòng, an ninh theo quy định của nhà nước và có minh chứng đầy đủ bằng hóa đơn, giấy tờ. Với hoá đơn mua hàng hoá dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, phải có chứng từ thanh toán giao dịch trực tuyến.

Doanh nghiệp có thể lưu ý thêm về một số khoản chi không được trừ như một số ví dụ dưới đây:

– Những khoản chi chưa đáp ứng đủ điều kiện của chi phí được trừ như trên

– Chi khấu hao TSCĐ chưa tuân theo quy định hay vượt mức quy định hiện hành.

– Chi khấu hao TSCĐ trong thời gian tạm dừng từ 9 tháng với hoạt động sản xuất theo mùa vụ và 12 tháng trở lên với hoạt động tạm dừng do sửa chữa, di dời địa điểm, bảo trì…

– Mua hàng hóa, dịch vụ tại hộ sản xuất có doanh thuế dưới mức doanh thu chịu thuế GTGT là 100 triệu đồng/năm, không có hoá đơn và bảng kê thu mua hàng hoá theo quy định.

Đọc thêm về Mẫu bảng kê hóa đơn mua vào và bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra.

– Chi tiền lương, công cho người lao động thực tế không chi trả hay không có đủ chứng từ thanh toán quy định; không quy định rõ ràng trong hợp đồng hay thoả thuận lao động..

– Chi trả trang phục cho người lao động vượt mức 5 triệu đồng/người/năm;

– Chi trả những khoản sau vượt quá 3 triệu/người/tháng:

  • Nộp quỹ hưu trí tự nguyện
  • Mua bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động;
  • Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội, quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

– Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hay hoàn thuế

Tiền phạt vi phạm hành chính

3. Thủ tục kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Kê khai thuế TNDN

STT Trường hợp kê khai Kỳ kê khai, quyết toán thuế TNDN Mẫu tờ khai Thuế TNDN
1 Doanh nghiệp không kinh doanh BĐS nhưng tiến hành chuyển nhượng BĐS  Theo mỗi lần phát sinh  Mẫu số 02/TNDN
2 Nhà thầu nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn Theo mỗi lần phát sinh Mẫu số 05/TNDN
3 Các hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp trừ những loại kể trên Doanh nghiệp quyết toán thuế vào cuối năm tài chính hoặc năm giải thể, không cần nộp tờ khai thuế theo quý;

Doanh nghiệp thực hiện tạm nộp thuế TNDN hàng quý.

Mẫu số 03/TNDN

Lưu ý

Từ năm 2021, Tổng số thuế TNDN tạm nộp trong 03 quý đầu năm không được thấp hơn 75% số thuế TNDN theo quyết toán thuế năm. Doanh nghiệp nộp thiếu như trên thì cần nộp tiền chậm nộp vào Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 theo Nghị định số 114/2020/NĐ-CP.

Thủ tục nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Nơi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ khai thuế TNDN tại Cục hoặc Chi cục thuế quản lý trực tiếp.
  • Nếu DN có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi có trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế cả cho nơi phát sinh đơn vị phụ thuộc tại Tỉnh, thành phố có trụ sở chính.

>>>Quy định thời hạn nộp tờ khai báo cáo các loại thuế mới nhất

Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Doanh nghiệp tiến hành nộp thuế TNDN tại địa phương có trụ sở chính của DN.
  • Nếu DN có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi có trụ sở chính thì nộp thuế ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế TNDN phải nộp tại từng nơi được phân bổ dựa vào tỷ lệ chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc so với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Tạm nộp thuế TNDN hàng quý: hạn cuối là ngày 30 tháng đầu quý sau khi phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN;
  • Kê khai thuế TNDN theo từng lần phát sinh: hạn cuối là ngày thứ 10 kể từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN;
  • Quyết toán thuế TNDN: hạn cuối là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ khi kết thúc năm tài chính hoặc năm dương lịch;
  • Quyết toán giải thể: hạn cuối là ngày thứ 45 kể từ quyết định giải thể.

4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế TNDN thường được áp dụng với các dự án đầu tư mới ở các địa bàn khu vực được khuyến khích đầu tư hay có quy mô lớn. Nếu các dự án đầu tư được cấp phép đầu tư và đã thực hiện trong giai đoạn 2009-2013 chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu thỏa mãn một số điều kiện nhất định sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN từ năm 2015, trừ những dự án sáp nhập và tái cơ cấu.

10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022

  • Một số lĩnh vực được chính phủ khuyến khích đầu tư bao gồm Giáo dục, y tế, văn hoá, công nghệ, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, nông sản, thuỷ hải sản, phần mềm, năng lượng tái sinh…
  • Những địa bàn được khuyến khích đầu tư như các đặc khu kinh tế, công nghệ cao, khu công nghiệp, nơi có điều kiện khó khăn…
  • Quy mô dự án với tổng đầu tư từ 6000 tỷ đồng, giải ngân trong vòng tối đa 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư, đạt doanh thu tối thiểu là 10.000 tỷ đồng/năm hoặc có tổng số lượng lao động là 3000 người kể từ năm thứ 4 khi có doanh thu;
  • Dự án có quy mô vốn từ 12.000 tỷ đồng trở lên, giải ngân trong vòng 5 năm kể từ ngày cấp phép, sử dụng công nghệ cao được thẩm định.
  • Ngoài ra, các công ty sản xuất, xây dựng, và vận tải sử dụng nhiều lao động nữ hoặc người dân tộc thiểu số được hưởng thêm các ưu đãi giảm thuế khác.

Một số loại thuế suất TNDN ưu đãi

Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN với thuế suất là 10%, 15%, 20% hay được miễn hoặc giảm thuế tuỳ thuộc vào dự án nhận ưu đãi.

Về ưu đãi thuế suất thuế TNDN

Từ ngày 01/01/2016, doanh nghiệp được ưu đãi thuế TNDN áp dụng một trong 03 mức thuế suất sau:

  • Mức thuế suất ưu đãi 10% được áp dụng trong thời hạn 15 năm tính liên tục từ năm phát sinh doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế (Ví dụ như lĩnh vực xã hội hoá như y tế, giáo dục có thể được hưởng mức thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động);
  • Mức thuế suất ưu đãi 17% được áp dụng trong thời hạn 10 năm tính liên tục từ năm phát sinh doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế. 
  • Mức thuế suất ưu đãi 15% được áp dụng cho một số lĩnh vực kinh doanh cho cả thời gian hoạt động.

* Hết thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, thuế suất thuế TNDN phổ thông sẽ được áp dụng. 

Về ưu đãi miễn thuế hoặc giảm thuế TNDN

Doanh nghiệp được miễn thuế liên tục trong một giai đoạn cụ thể từ năm công ty có thu nhập chịu thuế từ ưu đãi thuế, sau đó được giảm thuế TNDN khi mức thuế suất áp dụng chỉ bằng 50% mức thuế suất trước đó.

Nếu doanh nghiệp không phát sinh thu nhập chịu thuế trong 03 năm từ năm có doanh thu khi được hưởng ưu đãi thuế, thời gian doanh nghiệp được miễn/giảm thuế sẽ được tính bắt đầu từ năm thứ 4 khi công ty bắt đầu hoạt động.

10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022

6. Giảm 30% thuế TNDN phải nộp của năm 2021 với nhiều đối tượng

Đây là nội dung tại Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021. Giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19.

Các đối tượng được giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2021 cần đáp ứng những điều kiện sau:

  • Doanh thu năm 2021 của người nộp thuế không quá 200 tỷ đồng 
  • Doanh thu năm 2021 của người nộp thuế giảm so với doanh thu năm 2019 (ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách trong kỳ tính thuế năm 2020-2021)

Các đối tượng được miễn nghĩa vụ nộp thuế TNCN, thuế GTGT và các loại thuế khác phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các tháng quý III, IV năm 2021 đáp ứng những điều kiện sau:

  • Hộ, cá nhân tại địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch COVID-19 trong năm 2021, xét duyệt bởi  Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  • Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất  sản phẩm và dịch vụ phần mềm, giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số; quảng cáo số không được xét duyệt.

7. Kê khai giảm thuế TNDN 

Bước 1: Xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý

Căn cứ doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2019 và dự kiến doanh thu trong kỳ tính thuế năm 2021, doanh nghiệp tự xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý. 

Bước 2: Kê khai giảm thuế TNDN

Người nộp thuế kê khai theo mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

Bước 3: Xác nhận kết quả

Sau quá trình xét duyệt, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác định doanh nghiệp có thuộc nhóm được giảm thuế theo quy định của Pháp luật không và thông báo cho doanh nghiệp.

8. Kết luận

Năm 2022, ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 vẫn còn đó. Theo ông Hồ Đức Phớc Bộ Trưởng BTC:

Gói kích cầu miễn, giảm thuế năm 2022 mà Chính phủ trình Quốc hội gấp 3 lần năm nay. Theo ý kiến của Quốc hội, dự kiến gói miễn, giảm thuế hơn 60.000 tỉ đồng.

Dù chưa có lộ trình triển khai chính thức nhưng đây sẽ mở ra cơ hội mới cho người nộp thuế, giảm được gánh nặng phần nào cho người làm công ăn lương. 

Quý Doanh nghiệp/cá nhân quan tâm phần mềm MISA meInvoice & có nhu cầu dùng thử MIỄN PHÍ đầy đủ tính năng hóa đơn điện tử MISA trong 7 ngày, vui lòng liên hệ Hotline: 090 488 5833 hoặc ĐĂNG KÝ tại đây:

10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022
Xem thêm:
>>> [EBOOK] Cẩm nang những điều cần biết về hóa đơn

Published February 3, 2021 8:12pm EST

The richest households paid 40.1% of all federal income taxes in 2018

The share of the nation’s individual income taxes that are paid by the wealthiest households has increased over recent decades alongside their adjusted gross income, recent data shows.

In 2018, the top 1% of taxpayers – defined as those with adjusted gross income above $540,009 – earned 20.9% of all adjusted gross income (AGI) and paid 40.1% of all federal income taxes, according to data from the Tax Foundation. The group paid more in income taxes (at about $615 billion) than the bottom 90% of taxpayers combined ($440 billion).

The share of taxes shouldered by the nation’s richest individuals has climbed over time. In 2001, for example, the top 1% accounted for 33.2% of the nation’s individual income taxes.

From 2001 to 2018, the share paid by the bottom 50% of taxpayers fell to 3% from 4.9%.

ELIZABETH WARREN PLANS TO INTRODUCE WEALTH TAX

However, over that time period, the amount of AGI reported by the wealthiest Americans also rose to 20.9% from 17.4%, likely accounting for a rise in tax obligations. Reported income among the bottom 50% of taxpayers fell.

The top 1% of taxpayers unsurprisingly also paid the highest average tax rate of 25.4%  in 2018, which was more than seven times the rate faced by the bottom 50 percent of taxpayers.

CLICK HERE TO GET THE FOX BUSINESS APP

The Tax Cuts and Jobs Act also went into effect for taxpayers in 2018 – and the Tax Foundation noted that this lowered the average tax rates paid across groups.

The average tax rate faced by all taxpayers decreased to 13.3% from 14.7% in 2018 from the year prior.

The top 1% of taxpayers saw their average rates fall to 25.4% from 26.8%.

Nếu bạn lắng nghe & nbsp; đến Larry Kudlow, giám đốc Hội đồng kinh tế quốc gia tại Nhà Trắng Trump, hoặc Thư ký báo chí Trump & NBSP; Sarah Huckabee Sanders, & nbsp; hoặc & nbsp; Karl Rove, & nbsp; hoặc ứng cử viên tổng thống của đảng Cộng hòa Michele Bachmann, & nbsp; hoặc & nbsp; Gretchen Carlson, & nbsp; hoặc & nbsp; Tạp chí Phố Wall, & nbsp; hoặc Bloomberg News, & nbsp; ; Fox, & nbsp; hoặc Fox, & nbsp; hoặc & nbsp; Just & nbsp; bất kỳ & nbsp; người thân màu trắng cao tuổi & nbsp; người chuyển tiếp email của bạn, & nbsp; có lẽ bạn đã gặp phải những thống kê như thế này:

• Top 1 phần trăm người có thu nhập Mỹ phải trả gần 40 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang. Đó là nhiều hơn mức lương dưới 90 phần trăm kết hợp!

• 20 phần trăm người Mỹ hàng đầu phải trả gần 90 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang.

• 50 phần trăm người Mỹ dưới cùng chỉ trả 3 phần trăm thuế thu nhập liên bang. Đó là ít hơn & nbsp; so với 0,001 phần trăm hàng đầu - chỉ 1.400 người nộp thuế hoặc hơn - những người trả một chút trên 3 phần trăm của tất cả các loại thuế thu nhập liên bang.

Larry Kudlow tại #CPAC: "Một phần trăm người có thu nhập hàng đầu thực sự phải trả khoảng 40 phần trăm của tất cả các khoản thuế. Một phần trăm trả 40 phần trăm. 10 phần trăm hàng đầu trả gần 70 phần trăm. Trả thuế? " #CPAC2019 pic.twitter.com/S5FPQLBA0W

- The Hill (@thehill) ngày 28 tháng 2 năm 2019

Những người tự do nhìn thấy những con số này và suy nghĩ: Điều này có thể có thể đúng. Tuy nhiên, nó là. Tất cả những điều trên là hoàn toàn chính xác.

Những người bảo thủ yêu thích những con số này, bởi vì hàm ý là rõ ràng: Libs muốn ngâm người giàu có, nhưng người giàu đã ướt sũng. Và bây giờ, những kẻ cực đoan như & nbsp; như Đại diện Alexandria Ocasio-Cortez muốn & nbsp; Chính phủ nắm tay nắm lấy tay nhiều hơn từ những người sáng tạo công việc anh hùng, những người hào phóng ủng hộ phần còn lại của chúng ta!

Vì vậy, những gì đang diễn ra ở đây?

Câu trả lời: Đây là một ví dụ kinh điển về cách nói dối với số liệu thống kê. Nó rất xấu hổ nhưng tuyên truyền hiệu quả, đó là lý do tại sao những người có nhiều nhất để đạt được từ những người tuyên truyền trả tiền để truyền bá nó rộng rãi. Bất cứ ai cũng thúc đẩy điều này đang cố gắng đánh lừa bạn, và bạn nên bỏ qua bất cứ điều gì họ nói về bất kỳ chủ đề nào.

Có hai khía cạnh chính của sự lừa dối.

Đầu tiên, những con số này chỉ đề cập đến thuế thu nhập liên bang. Cả liên bang và phần thu nhập đều quan trọng.

Thuế thu nhập không phải là thuế duy nhất được thu thập bởi chính phủ liên bang - xa nó. Just & nbsp; một nửa số thuế được thu bởi chính phủ liên bang & nbsp; đến từ thuế thu nhập. Khoảng một phần ba đến từ thuế biên chế - giảm mạnh hơn nhiều đối với người lao động, vì họ chỉ bị đánh thuế phần lớn trên 130.000 đô la đầu tiên hoặc hơn thu nhập kiếm được.

Điều này có nghĩa là người giàu trả thuế suất biên chế thấp hơn nhiều so với những người bình thường. Một y tá kiếm được mức lương 50.000 đô la mỗi năm (tính cả phía nhân viên và người sử dụng lao động) 12,4 % trong thuế OASDI (đối với bảo hiểm an sinh xã hội và bảo hiểm khuyết tật). Nhưng một ngôi sao sitcom kiếm được gấp ngàn lần, tương đương 50 triệu đô la một năm, sẽ chỉ trả 12,4 % cho mức lương ban đầu của họ, mức thuế của họ, chỉ với tổng mức thuế của OASDI chỉ 0,03 % trên 50 triệu đô la của họ. Và bởi vì thuế OASDI chỉ được đánh vào thu nhập kiếm được & NBSP; có nghĩa là, tiền bạn kiếm được từ một công việc - một nhà đầu tư tỷ phú với thu nhập hàng năm 50 triệu đô la từ cổ tức và lãi vốn sẽ trả chính xác bằng 0 % trong thuế OASDI.

Sau đó, có một thực tế rằng nó không chỉ là chính phủ liên bang đánh thuế người Mỹ. Ngoài ra còn có rất nhiều, rất nhiều thuế của tiểu bang và địa phương: thuế thu nhập nhà nước, thuế tài sản, thuế bán hàng, v.v. Một số trong số này, chẳng hạn như & NBSP; Thuế bán hàng, thực sự thoái lui - tức là, bạn càng kiếm ít tiền hơn, mức thuế suất cao hơn bạn phải trả.

Thứ hai, những người giàu có tự nhiên phải trả một phần không cân xứng của thuế thu nhập liên bang vì họ tạo ra một phần không cân xứng của thu nhập của đất nước. Nói cách khác, những con số này ở một mức độ nào đó chứng minh chính xác điều ngược lại với những gì những người sử dụng họ tuyên bố: họ không phải là một dấu hiệu cho thấy Superrich được coi thường, nhưng là một phần là dấu hiệu của sự bất bình đẳng giàu có đáng kinh ngạc của Mỹ.

Đúng là thuế thu nhập liên bang vẫn còn tiến bộ đáng kể - nghĩa là thuế suất cao hơn trên thu nhập cao hơn. Nhưng như Thomas Jefferson sẽ nói với bạn, đây chính xác là những gì sẽ xảy ra ở một đất nước như Hoa Kỳ, Jefferson đã viết điều này cho James Madison & NBSP; vào năm 1785 từ chế độ quân chủ của Pháp: Trong số bất bình đẳng khổng lồ này tạo ra rất nhiều sự khốn khổ đối với phần lớn nhân loại, các nhà lập pháp không thể phát minh ra quá nhiều thiết bị để chia nhỏ tài sản. Một số phương tiện là] miễn trừ tất cả các khoản thuế dưới một điểm nhất định và đánh thuế các phần tài sản cao hơn trong tiến trình hình học khi chúng tăng. Adam Smith cũng tin rằng & nbsp; trong thuế lũy tiến.

Vì vậy, hệ thống thuế tổng thể của Hoa Kỳ trông như thế nào khi bạn tính đến tất cả những điều này?

Viện về chính sách thuế và kinh tế, hoặc ITEP, một Washington tiến bộ, D.C. Think Tank, là tổ chức duy nhất nghiên cứu chi tiết điều này. Mỗi năm, họ xuất bản một báo cáo có tên là Ai trả thuế ở Mỹ?

Biểu đồ này được lấy từ phiên bản mới nhất của họ & NBSP; và là một dự đoán cho năm 2019.

10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022

Nguồn: Viện mô hình thuế chính sách kinh tế và thuế, tháng 4 năm 2019

Điều này cho thấy rằng, khi bạn tính đến tất cả các loại thuế của Hoa Kỳ - thuế thu nhập liên bang, thuế biên chế liên bang, thuế doanh nghiệp liên bang, thuế bất động sản liên bang, thuế tiêu thụ đặc biệt liên bang và rất nhiều thuế tiểu bang và địa phương - hệ thống thuế của Hoa Kỳ là Chỉ cần tiến bộ nhẹ.

Nếu hệ thống thuế của Hoa Kỳ hoàn toàn bằng phẳng, thì tỷ lệ thuế được trả bởi mỗi nhóm người Mỹ ở trên & NBSP; sẽ bằng với tỷ lệ thu nhập của họ.

Thay vào đó, 1 phần trăm hàng đầu - với thu nhập trung bình khoảng 2 triệu đô la - kiếm được 20,9 % thu nhập của Mỹ, nhưng đã trả 24,1 % thuế của Mỹ. Rất ít người coi đây là một sự bất công quái dị.

Trong khi đó, 20 phần trăm người Mỹ ở giữa với thu nhập từ 41.000 đến 66.000 đô la mỗi năm - kiếm 10,9 % thu nhập của Mỹ và trả 9,4 % thuế của Mỹ. 20 phần trăm dưới cùng, kiếm được ít hơn 23.000 đô la, chỉ kiếm được 2,8 phần trăm thu nhập của Mỹ và trả 2 phần trăm thuế của Mỹ. Đó là, những con vịt may mắn của người Viking về trí tưởng tượng đúng đắn, những người không trả ít gì trong thuế thu nhập vẫn đang trả một phần đáng kể thu nhập của họ trong thuế tổng thể.

Dữ liệu tương tự cũng có thể được xem như thế này, cũng từ báo cáo của ITEP:

10 người có thu nhập cao nhất phải trả 90 khoản thuế năm 2022

Nguồn: Viện mô hình thuế chính sách kinh tế và thuế, tháng 4 năm 2019

Một lần nữa, điều này cho thấy hệ thống thuế của Hoa Kỳ nói chung là hơi tiến bộ. Top 1 phần trăm trả tổng cộng 33,7 phần trăm thu nhập của họ bằng thuế - nhiều hơn một chút so với những người ở dưới mức thu nhập và nhiều hơn tầng lớp trung lưu, nhưng không nhiều. Trong khi đó, ngay cả những người Mỹ nghèo nhất cũng đang trả một phần đáng kể thu nhập của họ bằng thuế.

Kết quả của tất cả những điều này là đơn giản. Quyền nhằm mục đích tuyên truyền của nó vào thuế thu nhập liên bang vì đây là một trong số ít các phần của hệ thống thuế Hoa Kỳ tiến bộ mạnh mẽ. Bạn sẽ già đi và xám xịt để chờ đợi những người bảo thủ giải thích về sự không công bằng của thuế bán hàng.

Mục tiêu của họ là đánh lừa người Mỹ đủ để họ chấp nhận để cắt giảm thêm thuế suất thuế thu nhập liên bang. Nếu họ thành công, hệ thống thuế của Hoa Kỳ sẽ phát triển không bao giờ tâng bốc, hoặc thậm chí có thể trở nên thoái lui - nghĩa là, với những người Mỹ nghèo hơn trả thuế suất cao hơn người giàu. Don Tiết rơi cho nó.

Bao nhiêu phần trăm thuế 10 phần trăm hàng đầu phải trả?

Báo cáo thu nhập và thuế được trả tăng trong năm tính thuế 2019.

Top 10 có trả 90 thuế không?

"Theo số lượng của chúng tôi, 95% tất cả các loại thuế liên bang được các hộ gia đình trả trong hai nhóm hàng đầu - những người kiếm được khoảng 98.000 đô la trở lên", người đồng nghiệp cấp cao của Trung tâm Chính sách thuế, Howard Gleckman nói.95% of all federal taxes are paid by households in the top two quintiles — those making about $98,000 or more," said Tax Policy Center senior fellow Howard Gleckman.

10% hàng đầu phải trả 50% thuế?

Dữ liệu từ IRS chia người nộp thuế thành hai nhóm: 50% người có thu nhập hàng đầu và 50% dưới cùng.Trong năm 2019, 50% hàng đầu chiếm hơn 96% thuế thu nhập được trả trong khi nhân khẩu học 50% thấp hơn chỉ đóng góp 3,06% thuế được trả trong năm đó.In 2019, the top 50% accounted for more than 96% of the income taxes paid while the lower 50% demographic contributed just 3.06% of taxes paid that year.

Khi nào mức thuế suất cao nhất 90%?

Đối với các năm tính thuế 1944 đến 1951, mức thuế suất biên cao nhất đối với các cá nhân là 91%, tăng lên 92% cho năm 1952 và 1953 và trở lại 91% 1954 đến năm 1963. Đối với năm tính thuế năm 1964, mức thuế suất biên hàng đầu cho các cá nhân làgiảm xuống còn 77%, và sau đó xuống 70% cho các năm tính thuế từ năm 1965 đến 1981.1944 through 1951, the highest marginal tax rate for individuals was 91%, increasing to 92% for 1952 and 1953, and reverting to 91% 1954 through 1963. For the 1964 tax year, the top marginal tax rate for individuals was lowered to 77%, and then to 70% for tax years 1965 through 1981.