Bài tập để đánh giá thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên

CÂU HỎI BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ TRONG GDPT CẤP THPT HIỆN HÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [286.29 KB, 20 trang ]

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
… …
TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
TRONG DHSH THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Đề tài: CÂU HỎI/ BT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
NĂNG LỰC CỦA CÁC CHỦ ĐỀ TRONG GDPT CẤP THPT HIỆN
HÀNH
Giảng viên hướng dẫn: Học viên thực hiện:
TS. Văn Thị Thanh Nhung TRẦN THỊ HẢI
Lớp: LL & PPDH BM Sinh học
Khóa K22
Huế 4/2015
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Hoạt động kiểm tra đánh giá hiện nay chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện
kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh
duy trì dạy học theo lối "đọc-chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ,
ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình
biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người
dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học
trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt
động đánh giá định kỳ, đánh giá diện rộng quốc gia, đánh giá quốc tế được tổ
chức chưa thật sự đồng bộ hiệu quả. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là
không rèn luyện được tính trung thực trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ
thông còn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng
tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.
Nhận thức được thực trạng trên cũng như tầm quan trọng của việc tăng
cường đổi mới kiểm tra đánh giá [KTĐG] nên tôi chọn đề tài: “Câu hỏi/bài tập
kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của các chủ đề trong GDPT
cấp THPT hiện hành” nhằm tìm hiểu về câu hỏi/bài tập và kỹ thuật biên soạn


câu hỏi/bài tập để KTĐG kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển
năng lực.
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. Định hướng xây dựng câu hỏi/ bài tập đánh giá năng lực học sinh.
1. Tiếp cận theo định hướng năng lực:
* Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn
chế của việc xây dựng bài tập truyền thống như sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là
những bài tập đóng.
- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa
biết cũng như các tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Quá ít ôn tập thường xuyên và bỏ qua sự kết nối giữa cái đã biết và cái
mới.
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…
* Còn đối với việc tiếp cận năng lực, những ưu điểm nổi bật là:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà
là sự vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề
mới đối với người học.
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà
luôn theo các tình huống cuộc sống của HS, theo “thử thách trong cuộc sống”.
Nội dung học tập mang tính tình huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng phát triển năng
lực định hướng mạnh hơn đến HS và các quá trình học tập.
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực được xây dựng trên
cơ sở chuẩn năng lực của môn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động
học của HS. Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực chính là công cụ để
HS luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản
lưc giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn
của quá trình dạy học.

Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường học tập mà người
GV cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người GV cần biết xây dựng
các bài tập định hướng phát triển năng lực.
Các bài tập trong Chương trình đánh giá HS quốc tế [Programme for
International Student Assesment * PISA] là ví dụ điểm hình cho xu hướng xây
dựng các bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta
chú trọng sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề
mới đối với người học, gắn với tình huống cuộc sống. PISA không kiểm tra kiến
thức riêng lẻ của HS mà kiểm tra các năng lực vận dụng như năng lực đọc hiểu,
năng lực toán học và khoa học tự nhiên.
2. Phân loại bài tập theo định hướng phát triển năng lực.
Đối với GV, bài tập là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục. Đối với HS,
bài tập là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập. Các bài tập
có nhiều hình thức khác nhau, có thể là bài tập miệng, bài tập viết, bài tập ngắn
hạn hay dài hạn, bài tập theo nhóm hay cá nhân, bài tập trắc nghiệm đóng hay tự
luận mở. Bài tập có thể đưa ra dưới hình thức một nhiệm vụ, một đề nghị, một
yêu cầu hay một câu hỏi.
Những yêu cầu chung đối với các bài tập là:
- Được trình bày rõ ràng.
- Có ít nhất một lời giải.
- Với những dữ kiện cho trước, HS có thể tự lực giải được.
- Không giải qua đoán mò được.
* Theo chức năng tự luận dạy học, bài tập có thể bao gồm: Bài tập học và
bài tập đánh giá [thi, kiểm tra]:
- Bài tập học: Bao gồm các bài tập dùng trong bài học để lĩnh hội tri thức
mới, chẳng hạn các bài tập về một tình hướng mới, giải quyết bài tập này để rút
ra tri thức mới, hoặc các bài tập để luyện tập, củng cố, vận dụng kiến thức đã
học.
- Bài tập đánh giá: Là các bài kiểm tra ở lớp do GV ra đề hay các đề tập
trung như kiểm tra chất lượng, so sánh; bài thi tốt nghiệp, thi tuyển.

Thực tế hiện nay, các bài tập chủ yếu là các bài luyện tập và bài thi, kiểm
tra. Bài tập học tập, lĩnh hội tri thức mới ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập
học tập dưới dạng học khám phá có thể giúp HS nhiều hơn trong làm quen với
việc tự lực tìm tòi và mở rộng tri thức.
* Theo dạng của câu trả lời của bài tập “mở” hay “đóng”, có các dạng bài
tập sau:
- Bài tập đóng: Là các bài tập mà người học [người làm bài] không cần tự
trình bày câu trả lời mà lựa chọn từ những câu trả lời cho trước. Như vậy trong
loại bài tập này, GV đã biết câu trả lời, HS được cho trước các phương án có thể
lựa chọn.
- Bài tập mở: Là những bài tập mà không có lời giải cố định đối với cả GV
và HS [người ra đề và người làm bài]; có nghĩa là kết quả bài tập là “mở”. Chẳng
hạn GV đưa ra một chủ đề, một vấn đề hoặc một tài liệu, HS cần tự bình luận,
thảo luận về đề tài đó. HS tự trình bày ý kiến theo cách hiểu và lập luận của
mình là các ví dụ điển hình về bài tập mở.
Bài tập mở được đặc trưng bởi sự trả lời tự do của các nhân và không có
một lời giải cố định, cho phép các cách tiếp cận khác nhau và dành không gian
cho sự tự quyết định của người học. Nó được sử dụng trong việc luyện tập hoặc
kiểm tra năng lực vận dụng tri thức từ các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các
vấn đề. Tính độc lập và sáng tạo của HS được chú trọng trong việc làm dạng bài
tập này. Tuy nhiên, bài tập mở cũng có những giới hạn như có thể khó khăn
trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá khách quan, mất nhiều công sức hơn
khi xây dựng và đánh giá cũng không phù hợp với mọi nội dung dạy học. Trong
việc đánh giá bài tập mở, chú trọng việc người làm bài biết lập luận thích hợp
cho con đường giải quyết hay quan điểm của mình.
Trong thực tiễn giáo dục trung học hiện nay, các bài tập mở gắn với thực
tiễn còn ít được quan tâm. Tuy nhiên, bài tập mở là hình thức bài tập có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển năng lực HS. Trong dạy học và kiểm tra đánh
giá giai đoạn tới, GV cần kết hợp một cách thích hợp các loại bài tập để đảm bảo
giúp HS nắm vững kiến thức, kỹ năng cơ bản và năng lực vận dụng trong các

tình huống phức hợp gắn với thực tiễn.
3. Những đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực.
Các thành tố quan trọng trong việc đánh giá việc đổi mới xây dựng bài tập
là: Sự đa dạng của bài tập, chất lượng bài tập, sự lồng ghép bài tập vào giờ học
và sự liên kết với nhau của các bài tập.
Những đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực:
a] Yêu cầu của bài tập
- Có mức độ khó khác nhau.
- Mô tả tri thức và kỹ năng yêu cầu.
- Định hướng theo kết quả.
b] Hỗ trợ học tích lũy
- Liên kết các nội dung qua suốt các năm học.
- Làm nhận biết được sự gia tăng của năng lực.
- Vận dụng thường xuyên cái đã học.
c] Hỗ trợ cá nhân hóa việc học tập
- Chẩn đoán và khuyến khích cá nhân.
- Tạo khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân.
- Sử dụng sai lầm như là cơ hội.
d] Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn
- Bài tập luyện tập để bảo đảm tri thức cơ sở.
- Thay đổi bài tập đặt ra [mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối, xây
dựng tri thức thông minh].
- Thử các hình thức luyện tập khác nhau.
đ] Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp
- Tăng cường năng lực xă hội thông qua làm việc nhóm.
- Lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.
e] Tích cực hóa hoạt động nhận thức
- Bài tập giải quyết vấn đề và vận dụng.
- Kết nối với kinh nghiệm đời sống.
- Phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề.

g] Có những con đường và giải pháp khác nhau
- Nuôi dưỡng sự đa dạng của các con đường, giải pháp.
- Đặt vấn đề mở.
- Độc lập tìm hiểu.
- Không gian cho các ý tưởng khác thường.
- Diễn biến mở của giờ học.
h] Phân hóa nội tại
- Con đường tiếp cận khác nhau.
- Phân hóa bên trong.
- Gắn với các tình huống và bối cảnh.
4. Các bậc trình độ

trong bài tập theo định hướng

năng lực
Về phương diện nhận thức, người ta chia các mức quá trình nhận thức và
các bậc trình độ nhận tương ứng như sau:
Các mức quá
trình
Các bậc trình độ
nhận thức
Các đặc điểm
1. Hồi tưởng
thông tin
Tái hiện
Nhận biết lại
Tái tạo lại
- Nhận biết lại cái gì đã học theo cách
thức không thay đổi.
- Tái tạo lại cái đã học theo cách thức

không thay đổi.
2. Xử lí thông
tin
Hiểu và vận
dụng
Nắm bắt ý nghĩa
Vận dụng
- Phản ánh đúng bản chất, ý nghĩa cái đã
học.
-Vận dụng các cấu trúc đã học trong tình
huống tương tự.
3. Tạo thông
tin
Xử lí, giải quyết
vấn đề
- Nghiên cứu có hệ thống và bao quát một
tình huống bằng những tiêu chí riêng.
- Vận dụng các cấu trúc đã học sang một
tình huống mới.
- Đánh giá một hoàn cảnh, tình huống
thông qua những tiêu chí riêng
- Các bài tập dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. Bài tập
tái hiện không phải trọng tâm của bài tập định hướng phát triển năng lực.
- Các bài tập vận dụng: Các bài tập vận dụng những kiến thức trong các
tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện
kỹ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các bài tập giải quyết vấn đề: Các bài tập này đòi hỏi sự phân tích,
tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải
quyết vấn đề. Dạng bài tập này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các bài tập vận

dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực
tiễn. Những bài tập này là những bài tập mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận,
nhiều con đường giải quyết khác nhau.
II. Hướng dẫn biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
năng lực của các chủ đề trong chương trình GDPT cấp THPT hiện hành.
2.1. Yêu cầu, tiêu chí biên soạn câu hỏi/bài tập
* Tiêu chí hoá chuẩn kiến thức, kĩ năng
Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học được hiểu là mức độ tối thiểu học sinh
có thể và cần phải đạt được.
Nhìn chung, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ
thông được phân loại theo tinh thần thang phân loại mục tiêu của Bloom [đã
được Lorin Anderson cùng các cộng sự chỉnh sửa ở những năm 1990]: Nhớ,
Hiểu, Vận dụng, Phân tích-tổng hợp, Đánh giá và Sáng tạo.
Song không phải ở bất kỳ tình huống nào, ở môn học nào cũng chỉ dùng
các thuật ngữ ”Nhớ, Hiểu, Vận dụng, Phân tích-tổng hợp, Đánh giá, Sáng tạo”,
mà còn có thể dùng nhiều động từ khác. Quá trình mô tả mỗi mức độ của chuẩn
thành các động từ, hành động, thao tác tương đương được gọi là tiêu chí hoá
chuẩn.
Hệ thống các động từ hành động thể hiện các kĩ năng cấu thành năng lực
hệ thống hóa
- Mức độ biết: Đếm, đọc, xác định, nhắc lại, viết, thuật lại, vẽ, ghi lại, liệt
kê, đưa ra lại, tìm, chọn lựa, gọi tên, sắp xếp theo, đặt tên, liệt kê, trình bày…
- Mức độ hiểu: Cho ví dụ, giải thích, trích dẫn, định vị, kết luận, giải
nghĩa, chuyển đổi, diễn đạt lại, mô tả, dự đoán, thảo luận, báo cáo, ước lượng,
khái quát sơ bộ, tóm tắt, minh họa, phác họa, …
- Mức độ phân tích: Phân chia, minh họa, phân loại, so sánh, đối chiếu,
phác thảo, chỉ ra, tranh luận, suy diễn, sơ đồ hóa, phân biệt, khảo sát, phân
chia,…
- Mức độ vận dụng: Thực hiện, phỏng theo, điều hành, thực hiện, vận
hành, đánh giá, báo cáo, vẽ đồ thị, chỉ dẫn, chọn lựa, liên hệ, tham gia, tạo ra, dự

đoán, xây dựng, vận dụng, chứng minh, liên hệ, khám phá, giải quyết, thành lập,
sử dụng,…
- Mức độ Tổng hợp: Viết lại, phát minh, phân loại, lập mô hình, phát
minh, lập kế hoạch, đối chiếu, xây dựng, cộng tác, tổ chức, thiết kế,…
- Mức độ đánh giá: Nhận xét, đánh giá, so sánh và đối chiếu, đưa ra lý lẽ,
phán xét, phê bình, quyết định, dự đoán, sắp xếp thứ tự ưu tiên,…
* Yêu cầu đối với việc lựa chọn chuẩn để đánh giá.
• Lựa chọn chuẩn đánh giá
Do thời gian tổ chức kì kiểm tra, thi thường giới hạn [45 hoặc 90 phút]
nên:
+ Những chuẩn được chọn để đánh giá phải có vai trò quan trọng trong
chương trình môn học. Ở đó một chuẩn có thể coi là quan trọng:
[i] Nếu HS không đạt chuẩn này rất khó có thể đạt được các chuẩn khác
của chương trình.
[ii] Thời lượng dành cho việc đạt chuẩn này tương đối nhiều so với thời
lượng dành cho các chuẩn khác.
+ Phải chọn những chuẩn đại diện cho tất cả các mức độ mục tiêu cần đạt
đã quy định trong chương trình. Trong đó, tập trung nhiều hơn ở các chuẩn kĩ
năng và đòi hỏi mức độ tư duy cao [vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo].
• Số lượng chuẩn cần đánh giá.
+ Tất cả các chủ đề thuộc chương, tất cả các chương đều phải có những
chuẩn đại diện được chọn vào đánh giá.
+ Số lượng chuẩn cần đánh giá ở mỗi chủ đề cần đảm bảo: có sự tương
quan về thời lượng học tập dành cho mỗi chủ đề, có tính đến tầm quan trọng
giữa các chủ đề với nhau.
+ Chú trọng đến những chuẩn kiến thức, kĩ năng có liên quan nhiều và làm
cơ sở cho việc học tập của chương tiếp theo.
* Yêu cầu đối với việc biên soạn câu hỏi để đo đúng mức độ cần đạt của
chuẩn.
Mỗi câu hỏi hoặc một bài tập chỉ nên dùng để đo một tiêu chí nhất định.

Thường có hai loại câu hỏi:
[i] Câu hỏi khách quan [Objective question]: là hình thức đặt câu hỏi trong
đó chỉ có một câu trả lời đúng duy nhất.
[ii] Câu hỏi chủ quan [Subjective question]: là hình thức đặt câu hỏi mà có
thể có nhiều hơn một câu trả lời đúng, hoặc nhiều hơn một cách thể hiện câu trả
lời đúng.
* Yêu cầu biên soạn câu hỏi khách quan
- Phải thể hiện đúng nội dung và mức độ tư duy cần đo đã nêu trong CT.
- Đặt một câu hỏi trực tiếp hoặc tạo một tình huống cụ thể.
- Không sử dụng câu, từ chính xác như trong sách giáo khoa.
- Viết các phương án lựa chọn thật khéo để những HS yếu không thể dùng
phương pháp loại trừ một cách dễ dàng.
- Các phương án nhiễu nên dựa trên các lỗi, các nhận thức sai lệch của HS.
- Câu trả lời cho câu hỏi này không nên phụ thuộc vào đáp án câu hỏi
khác.
- Dùng từ và các cấu trúc câu đơn giản để viết câu hỏi.
- Phần lựa chọn nên được viết nhất quán và phù hợp với phần dẫn.
- Tránh các lựa chọn như “các đáp án trên đều đúng”, “các đáp án trên đều
sai”.
* Yêu cầu biên soạn câu hỏi tự luận.
- Phải thể hiện đúng nội dung và mức độ tư duy cần đo đã nêu trong CT
- Phải phù hợp với thời gian tìm hiểu đề bài, tìm tòi lời giải và viết câu trả
lời, phù hợp với số điểm dành cho nó trong tương quan với các câu hỏi khác.
- Chỉ rõ nhiệm vụ HS cần thực hiện bằng các hướng dẫn cụ thể [không nên
để yêu cầu quá rộng mà bất kỳ câu trả lời nào cũng có thể là đáp án đúng].
- Sử dụng độ khó phù hợp với khả năng nhận thức của HS.
- Yêu cầu HS phải thể hiện sự am hiểu, xác định và bảo vệ ý kiến của cá
nhân nhiều hơn là việc chỉ cần nhớ sự kiện, định nghĩa, thông tin,…
- Nếu có thể nên nêu rõ các vấn đề sau:
[i] Độ dài cần thiết của bài viết;

[ii] Mục đích bài viết
[iii] Thời gian cần thiết để viết bài
[iv] Các tiêu chí cần đạt.
- Nêu yêu cầu là nêu và chứng minh cho một quan điểm nào đó, thì trong
câu hỏi phải nêu rõ: kết quả sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic đưa
ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình, chứ không chỉ đơn thuần chỉ
nêu ra quan điểm đó.
2.2. Quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
năng lực của một chủ đề
Bước 1. Chọn chủ đề
Bước 2. Xác định năng lực hướng tới
Bước 3. So sánh năng lực đó với chuẩn
KT-KN và bổ sung điều chỉnh
Bước 4. Thiết kế ma trận
Bước 5. Thiết kế câu hỏi/ bài tập
* Bước 1: Chọn chủ đề
Để biên soạn câu hỏi kiểm tra, đánh giá theo năng lực nên chọn một chủ
đề tương đối trọn vẹn – tương ứng với một đơn vị kiến thức hoàn chỉnh, bởi vì
năng lực không thể hình thành được trong một vài tiết học mà cần phải có quá
trình, và tiếp thu kiến thức chỉ là phụ còn vận dụng kiến thức trong thực tiễn mới
là vấn đề quan trọng.
* Bước 2: Xác định năng lực hướng tới
Trong quá trình học tập ở trường phổ thông, có một số năng lực chung và
một số năng lực chuyên biệt cho môn học người học cần hướng tới. Tuy nhiên,
đối với mỗi cấp học, mỗi chủ đề có thể tập trung hướng tới các năng lực khác
nhau. Vì vậy, việc xác định các năng lực cần hướng tới cho mỗi chủ đề căn cứ
vào các năng lực chung và năng lực chuyên biệt đóng vai trò quan trọng.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực người học là rất khó khăn, vì năng lực là
một khái niệm tương đối trừu tượng, vì vậy từ các năng lực cần xác định các
kiến thức và kĩ năng cũng như thái độ người học cần hướng tới, đặc biệt nhấn

mạnh về mặt kĩ năng người học cần đạt được để đánh giá.
* Bước 3: So sánh năng lực đó với chuẩn kiến thức-kĩ năng và bổ sung, điều
chỉnh
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát hành chuẩn kiến thức kĩ năng cho các
môn học ở các cấp. Tuy nhiên, để đánh giá theo định hướng năng lực người học,
cần lưu ý đánh giá nhấn mạnh vào các kĩ năng người học cần đạt được, do vậy,
cần phải rà soát lại chuẩn kiến thức, kĩ năng và so sánh với bước 2 để có thể bổ
sung, điều chỉnh.
* Bước 4: Thiết kế ma trận
Đối với mỗi chủ đề cần xem xét các nội dung có thể làm cơ sở để xây
dựng các câu hỏi để đánh giá và xác định các dạng câu hỏi/bài tập có thể thiết kế.
Mỗi dạng câu hỏi cần xác định các mức độ đạt được: nhận biết; thông hiểu; vận
dụng thấp; vận dụng cao. Từ ma trận đã thiết kế làm cơ sở cho việc thiết kế các
câu hỏi/bài tập tương ứng.
* Bước 5: Thiết kế câu hỏi/bài tập
Tương ứng với mỗi mức độ và nội dung thiết lập các câu hỏi/bài tập tương
ứng để đánh giá mức độ đạt được của người học.
Các câu hỏi/bài tập có thể tự luận; trắc nghiệm khách quan.
III. Vận dụng biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng
năng lực của một chủ đề ở THPT.
* Bước 1: Chủ đề: Cảm ứng ở thực vật, sinh học 11 NC.
* Bước 2. Các năng lực hướng tới trong chủ đề
NL Phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn dựa trên hiểu biết về cảm ứng
ở thực vật.
NL Thu nhận và xử lý thông tin: tìm kiếm, thu thập thông tin liên quan
đến các hiện tượng cảm ứng ở thực vật từ các nguồn khác nhau; đánh giá và lựa
chọn được thông tin cần thiết; diễn đạt và sử dụng thông tin.
NL Nghiên cứu khoa học: đề xuất giả thuyết, bố trí thí nghiệm kiểm
chứng, dự đoán kết quả trong hiện tượng hướng động và ứng động ở thực vật…
Năng lực tư duy thông qua phân tích, so sánh hiện tượng hướng động và

ứng động ở thực vật.
Năng lực ngôn ngữ: diễn đạt, trình bày nội dung dưới nhiều hình thức
khác nhau [bảng biểu, sơ đồ…]
STT Tên năng lực Các kĩ năng thành phần
1 Quan sát - Nhận biết các kiểu hướng động và ứng động
- Quan sát các thí nghiệm và các hiện tượng thực
tế liên quan đến hiện tượng cảm ứng ở thực vật.
2 Thu nhận và xử lý
thông tin
- Tìm kiếm, thu thập thông tin liên quan đến các
hiện tượng cảm ứng ở thực vật từ các nguồn khác
nhau
- Đánh giá và lựa chọn được thông tin cần thiết.
3 Phát hiện và giải
quyết vấn đề
- Giải thích hiện tượng thực tế liên quan đến về
hướng động và ứng động ở thực vật
4 Năng lực vận dụng - Vận dụng kiến thức về hướng nước và hướng
hóa, hướng sáng trong trồng trọt để đạt hiệu quả
kinh tế.
5 Năng lực tư duy - Đánh giá vai trò của các tác nhân kích thích cảm
ứng
- Hệ thống hóa kiến thức về cảm ứng
6 Năng lực ngôn ngữ - Mô tả các cơ chế cảm úng ở thực vật bằng sơ
đồ, bảng biểu…
7 Nghiên cứu khoa
học
- Dự đoán kết quả thí nghiệm về tính hướng động
ở thực vật
- Bố trí được thí nghiệm kiểm tra về tính hướng

động ở thực vật
- Rút ra kết luận từ các thí nghiệm về tính hướng
động ở thực vật
- Thực hiện thí nghiệm về tính hướng động ở
thực vật
* Bước 3: Chuẩn kiến thức - kỹ năng
3.1. Kiến thức
- Nhận biết được các kiểu hướng động và ứng động.
- Phân biệt được các kiểu hướng động và ứng động sinh trưởng với ứng động
không sinh trưởng.
- Giải thích cơ chế của các hình thức ứng động
- Phân tích ý nghĩa của cảm ứng đối với đời sống thực vật
- Liên hệ vận dụng cảm ứng thực vật và giải thích các hiện tượng thực tê và
trong trồng trọt.
3.2. Kĩ năng
- Làm được một số thí nghiệm về hướng động [ánh sáng, nước, ].
- Nhận biết được các hiện tượng cảm ứng trong tự nhiên
- Giải thích được các hiện tượng cảm ứng thức tế trong tự nhiên
* Bước 4: Xây dựng ma trận
NỘI DUNG
CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
BIẾT HIỂU VD THẤP VD CAO
Cảm
ứng ở
thực
vật
Hướng
động
- Nhận biết được
các kiểu hướng

động.
- Phân
biệt được
các kiểu
hướng
động.
- Phân tích ý
nghĩa của tính
hướng động
đối với đời
sống thực vật
- Thiết kế
được các TN
chứng minh
- Liên hệ
vận dụng
hướng động
trong trồng
trọt.
tính hướng
động ở thực
vật.
Ứng
động
- Nhận biết được
các kiểu ứng
động
- Phân
biệt được
ứng động

sinh
trưởng
với ứng
động
không
sinh
trưởng.
- Giải thích
cơ chế của
các kiểu ứng
động.
- Thiết kế
được các TN
chứng minh
tính hướng
động ở thực
vật.
Bước 5: Thiết kế câu hỏi/bài tập đánh giá của chủ đề
Bài 1:
Người ta làm thí nghiệm sau: đặt hạt nảy mầm trên lưới sát mặt đất, ở giữa
chậu thứ nhất đặt một bình xốp đựng phân bón [đạm, lân, kali], chậu thứ hai đặt
một bình xốp đựng hoá chất độc như arsenat, fluorua.
Thí nghiệm trồng cây với phân bón và hóa chất độc
Câu 1: Đây là thí nghiệm chứng minh loại hướng động nào?
A. Hướng đất
B. Hướng trọng lực
C. Hướng nước
D. Hướng hóa
Câu 2: Nhận xét về xu hướng phát triển của bộ rễ với các chất độc và chất
khoáng?

Rễ cây có xu hướng tìm đến nơi có nguồn phân bón và nước. Rễ cây cũng
có khả năng sinh trưởng tránh xa dần các yếu tố độc hại đối với cây.
Câu 3: Phân tích ý nghĩa của tính hướng động đối với đời sống thực vật?
Ví dụ: Đặt một hạt đậu mới nảy mầm vào vị trí nằm ngang. Sau một thời
gian rễ cong xuống còn thân cong lên. Lặp lại nhiều lần vẫn xảy ra hiện tượng
đó. Rễ đi sâu, bám chặt vào lòng đất → cây vững chãi, tạo điều kiện hút nước và
chất dinh dưỡng; Cây đặt ở cửa sổ luôn hướng ra ngoài để lấy ánh sáng; Rễ cây
hướng về phía các chất khoáng cần thiết cho sự sống của tế bào như các nguyên
tố N, P, K và các nguyên tố vi lượng - hướng hoá dương. Rễ tránh xa các hoá
chất độc gây hại đến cấu trúc tế bào - hướng hoá âm.
Như vậy hướng động giúp thực vật tránh khỏi những tác động có hại của môi
trường và tìm đến nguồn dinh dưỡng giúp cây thích nghi đối với sự biến đổi của
môi trường để tồn tại phát triển.
Bài 2:
Tiêu đề: phản ứng tự vệ của cây xấu hổ Mimosa puclica
Khi lá kép của cây xấu hổ Mimosa puclica bị chạm phải, lá xếp gập lại và
các lá chét xếp lại với nhau. Đáp ứng chỉ xảy ra 1s đến 2s do sự mất trương
nhanh của tế bào bên trong thể gối lá, cơ quan vận động chuyên hóa nằm ở mấu
lá. Tế bào vận động ngay lập tức bị xẹp xuống sau khi bị kích thích do chúng
mất Kali làm cho nước rời khỏi tế bào theo quá trình thẩm thấu. Khoảng 10 phút
sau, tế bào trở lại trạng thái trương và phục hồi dạng lá không bị kích thích.
Có lẽ do sự xếp lá làm giảm diện tích bề mặt nên hạn chế cơn gió mạnh xô
đẩy và cây bảo toàn nước. Hoặc có lẽ do sự gấp xếp lá làm phơi gai trên thân cây
nhờ đó cây xấu hổ đáp ứng nhanh cản trở các động vật ăn cỏ.
Câu hỏi 1: Khi chạm vào lá cây trinh nữ, các lá khép lại là do:
a. Sự vận chuyển ion Na+ ra khỏi không bào gây mất nước.
b. Sự vận chuyển ion H+ ra khỏi không bào gây mất nước.
c. Thể gối ở cuống lá và gốc lá chét giảm sức trương nước.
d. Thể gối ở cuống lá và gốc lá chét tăng sức trương nước.
Đáp án: C

Câu hỏi 2: Giải thích cơ chế lá cây trinh nữ cụp xuống khi có va chạm cơ
học?
Đáp án:
Cơ chế lá cây trinh nữ cụp xuống khi có va chạm cơ học hoặc khi trời tối:
- Cây trinh nữ ở cuống lá và gốc lá chét có thể gối, bình thường thể gối
luôn căng nước làm lá xoè rộng.
- Khi có sự va chạm, K+ được vận chuyển ra khỏi không bào làm giảm
ASTT tế bào thể gối, tế bào thể gối mất nước làm lá cụp xuống.
Câu hỏi 3: Vận động của cây xấu hổ Mimosa puclica là ví dụ về:
a. Hướng tiếp xúc
b. Vận động không sinh trưởng
c. Hướng hóa
d. Vận động sinh trưởng
Đáp án: b
Câu hỏi 4: Cơ chế chung của các hình thức vận động cảm ứng [ứng động] là
gì?
Đáp án: Cơ chế chung của các hình thức vận động cảm ứng là do sự thay
đổi trương nước, co rút chất nguyên sinh, biến đổi quá trình sinh lý, sinh hóa
theo nhịp điệu đồng hồ sinh học [nhịp điệu thời gian].
PHẦN 3. KẾT LUẬN
Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực chính là công cụ để HS
luyện tập nhằm hình thành năng lực và là công cụ để GV và các cán bộ quản lý
giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS và biết được mức độ đạt chuẩn của
quá trình dạy học.
Việc xây dựng được hệ thống câu hỏi theo hướng phát huy năng lực HS có
hiệu quả cao góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy trong hoạt động
KTĐG yêu cầu giáo viên áp dụng quy trình biên soạn câu hỏi/bài tập KTĐG theo
định hướng phát triển năng lực cho các chủ đề trong chương trình. GV cần tìm
tòi, đầu tư thời gian để xây dựng các chủ đề KTĐG tạo ra các bộ câu hỏi/bài tập
KTĐG đạt hiệu quả cho mỗi chủ đề trong quá trình dạy học.

Mục lục

  1. Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
    1. Đáp án tự luận modul 3 KHTN thcs
      1. NỘI DUNG 1
      2. NỘI DUNG 2
      3. NỘI DUNG 3
      4. NỘI DUNG 4
      5. Các bộ sách gồm:
        1. Mua sách liên hệ qua:

Câu hỏi ôn tập Module 3 môn Khoa học tự nhiên THCS

Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất

Khi nói về đánh giá, nhận định nào sau đây đúng?

Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

Mục đích chung của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là

Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

Khi nói đến các nguyên tắc kiểm tra, đánh giá, nguyên tắc nào sau đây thể hiện yêu cầu khi kiểm tra đánh giá cần sử dụng đa dạng các hình thức, phương pháp và công cụ đánh giá?

Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

Dựa vào tiêu chí cơ bản nào sau đây để phân chia đánh giá thành Đánh giá trên lớp học, đánh giá dựa vào nhà trường, và đánh giá trên diện rộng?

Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

Theo quan điểm đánh giá nào sau đây người học được đóng vai trò là chủ đạo trong quá trình đánh giá?

Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

Mục tiêu đánh giá kết quả học tập là

Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

Mục đích chủ yếu của đánh giá năng lực là:

Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

Khi nói về đánh giá thường xuyên, nhận định nào sau đây đúng?

Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

Những công cụ nào sau đây thường được sử dụng trong phương pháp quan sát?

[1] Thang đo

[2] Bảng chấm điểm theo tiêu chí

[3] Bảng kiểm

[4] Câu hỏi

Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

Công cụ nào sau đây thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp?

Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá kết quả học tập của học sinh?

Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây không đúng về việc sử dụng bảng kiểm để đánh giá kết quả học tập của học sinh?

Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

Để phát hiện và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, giáo viên cần thực hiệnhình thức đánh giá nào sau đây:

Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

Sự phát triển năng lực của cá nhân học sinh được báo cáo theo tiêu chí nào dưới đây:

Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

Để giải thích cho sự tiến bộ của HS, GV có thể tiến hành như các công việc sau

[1] Thu thập bằng chứng thông qua sản phẩm học tập và quan sát các hành vi của HS

[2] Sử dụng bằng chứng để đánh giá kiến thức, KN HS đã có, chưa đạt và cần đạt

[3] Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp, công cụ thu thập bằng chứng, xác định những kiến thức, KN HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo.

[4] Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp,… để giúp HS tiếp tục học ở quá trình học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, KN đã có ở quá trình học tập ngay trước đó;

Trật tự đúng của các công việc đó là:

Câu 16. Chọn đáp án đúng nhất

Một giáo viên yêu cầu HS xây dựng công cụ đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm của nhóm bạn. Giáo viên đó muốn HS xây dựng công cụ đánh giá nào sau đây?

Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ: Hãy quan sát hình ảnh [Hình ảnh về sự lớn lên và phân chia tế bào] và mô tả quá trình lớn lên và phân chia của tế bào thực vật.

GV đó đang sử dụng công cụ đánh giá là

Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

HS đã được học chủ đề “Năng lượng và cuộc sống” – KHTN 6, sang lớp 7, HS tiếp tục học chủ đề này. GV muốn kiểm tra HS đã học được những nội dung nào ở lớp 6, họ nên sử dụng công cụ nào sau đây?

Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

Bài tập thực nghiệm được sử dụng phù hợp nhất để đánh giá những NL nào sau đây?

1. Nhận thức KHTN.

2. Tìm hiểu tự nhiên.

3. Vận dụng kiến thức, KN đã học.

4. Giao tiếp.

Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

Công cụ nào sau đây phù hợp nhất cho việc sử dụng để đánh giá NL tìm hiểu tự nhiên?

Câu 21. Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm HS tự tìm hiểu và thiết kế một mô hình tế bào thực vật hoặc tế bào động vật, sau đó yêu cầu HS tự đánh giá dựa theo bảng tiêu chí GV đưa ra. GV đang muốn đánh giá những NL nào sau đây?

1. Nhận thức KHTN.

2. Tìm hiểu tự nhiên.

3. Vận dụng kiến thức, KN đã học.

4. Hợp tác.

Câu 22. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn KHTN, để đánh giá NL giao tiếp và hợp tác, GV nên sử dụng các công cụ là

Câu 23. Chọn đáp án đúng nhất

Một GV muốn đánh giá NL vận dụng kiến thức, KN đã học của HS, GV nên sử dụng những công cụ đánh giá nào sau đây?

Câu 24. Chọn đáp án đúng nhất

Khi dạy nội dung “Quang hợp” – KHTN 7, GV giao cho HS nhiệm vụ cá nhân như sau:

Hãy đọc thông tin về thí nghiệm sau: Để chậu cây khoai lang vào chỗ tối 2 ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt. Đem chậu cây đó để ra chỗ nắng gắt hoặc chiếu bóng 500W từ 4-6 giờ. Ngắt chiếc lá và bỏ băng giấy đen cho vào cồn 90º đun sôi cách thủy. Rửa lá bằng nước ấm. Bỏ lá vào cốc đựng dung dịch Iốt loãng.

Theo em thí nghiệm mô tả ở trên chứng minh cho quá trình sinh lí nào ở thực vật? Hãy cho biết vì sao phải bịt lá cây bằng giấy đen? Dựa vào các bước mô tả ở trên hãy làm thí nghiệm để chứng minh.

Nhiệm vụ GV sử dụng ở trên thuộc loại công cụ đánh giá nào sau đây?

Câu 25. Chọn đáp án đúng nhất

Khi dạy nội dung “Quang hợp” – KHTN 7, GV giao cho HS nhiệm vụcá nhân như sau:

Hãy đọc thông tin về thí nghiệm sau:

Để chậu cây khoai lang vào chỗ tối 2 ngày. Dùng băng giấy đen bịt kín một phần lá ở cả hai mặt. Đem chậu cây đó để ra chỗ nắng gắt hoặc chiếu bóng 500W từ 4-6 giờ. Ngắt chiếc lá và bỏ băng giấy đen cho vào cồn 90º đun sôi cách thủy. Rửa lá bằng nước ấm. Bỏ lá vào cốc đựng dung dịch Iốt loãng. Theo em thí nghiệm mô tả ở trên chứng minh cho quá trình sinh lí nào ở thực vật? Hãy cho biết vì sao phải bịt lá cây bằng giấy đen? Dựa vào các bước mô tả ở trên hãy làm thí nghiệm để chứng minh.

Giáo viên có thể sử dụng nhiệm vụ trên để đánh giá những NL nào sau đây?

Câu 26. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn KHTN, để đánh giá phẩm chất trung thực, GV nên sử dụng các cặp công cụ là:

Câu 27. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn KHTN, để đánh giá phẩm chất chăm chỉ, GV nên sử dụng các cặp công cụ nào sau đây?

Câu 28. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn KHTN, để đánh giá phẩm chất trách nhiệm, GV nên sử dụng các cặp công cụ nào sau đây?

Câu 29. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn KHTN, để đánh giá KN tiến hành thí nghiệm, GV nên sử dụng cặp phương pháp và công cụ nào sau đây?

Câu 30. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn KHTN, công cụ đánh giá là sản phẩm của mỗi HS được sử dụng phù hợp để đánh giá NL nào sau đây?

1. Nhận thức KHTN.

2. NL giải quyết vấn đề và sáng tạo

3. NL giao tiếp

4. NL hợp tác.

Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.

1. Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa [Leen pil, 2011].

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường [gia đình, cộng đồng và xã hội]. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:

Tiêu chí so sánhĐánh giá năng lựcĐánh giá kiến thức, kỹ năng
1. Mục đích chủ yếu nhất
  • Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
  • Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
  • Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
  • Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.
2. Ngữ cảnh đánh giáGắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS.Gắn với nội dung học tập [những kiến thức, kỹ năng, thái độ] được học trong nhà trường.
3. Nội dung đánh giá
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội [tập trung vào năng lực thực hiện].
  • Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.
  • Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.
4. Công cụ đánh giáNhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.
5. Thời điểm đánh giáĐánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.
6. Kết quả đánh giá
  • Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
  • Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.
  • Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.
  • Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn.

2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải:

Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng [theo định hướng tiếp cận năng lực] từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ [theo định hướng tiếp cận năng lực] của HS của cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:

a] Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của HS với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng [năng lực] môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.

b] Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:

[i] Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau [quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...]; lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung [nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...] căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau [đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...]; thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật [câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...]; tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
[ii] Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
[iii] Xác nhận kết quả học tập: xác nhận HS đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với HS [lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…]; thông báo kết quả học tập của HS cho các bên có liên quan [HS, cha mẹ HS, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…]. Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Theo Tủ sách thư viên khoa học

Tin giáo dục

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề