Bài tập hạn mức tín dụng thi ngân hàng năm 2024
Công trình này công bố kết quả nghiên cứu cấu trúc, độ bền và bản chất liên kết hóa học của các cluster silic pha tạp Si2M với M là một số kim loại hóa trị I bằng phương pháp phiếm hàm mật độ tại mức lý thuyết B3P86/6-311+G(d). Theo kết quả thu được, đồng phân bền của các cluster pha tạp Si2M có cấu trúc tam giác cân, đối xứng C2v và tồn tại hai trạng thái giả suy biến có cùng độ bội spin (A1 và B1). Kết quả thu được cho thấy liên kết Si-M được hình thành chủ yếu từ sự chuyển electron từ AO-s của các nguyên tử Li, Na, K, Cu, Cr sang khung Si2 và sự xen phủ của các AO-d của nguyên tử Cu, Cr với AO của khung Si2. Kết quả nghiên cứu các cluster Si2M (M là Li, Na, K, Cu, Cr) cho ra kết luận rằng cluster Si2Cr là bền nhất. Show
Preparing soft skills for students has been being a matter of great concern to both society and the education industry. Soft skills are an essential factor for the success and happiness of each individual. Many decades ago, the weakness of soft skills of Vietnamese students have been warned by educational organizations, businesses and domestic and foreign experts. Although knowledge that is considered as a necessary condition during the learning process; it is still not a sufficient condition for students who want to get a desired job. Nowadays, soft skills training activities are quite popular in almost universities and it is one of requirements for student’s graduation. However, these training activities are different in each university. In this study, from the practical experience in training soft skills of other universities, the authors recommend some basic solutions for integrating soft skills into main subjects in the specialized knowledge teaching process. Nghiên cứu này nhằm khám phá tác động của Tính vị chủng, Căng thẳng kinh tế và Đánh giá sản phẩm lên sự không sẵn lòng mua hàng hóa Trung Quốc của người tiêu dùng Việt Nam. Dựa trên những sự kiện căng thẳng kinh tế gần đây giữa Việt Nam và Trung Quốc, nghiên cứu này đánh giá lòng tự hào dân tộc của người Việt Nam và sự không sẵn lòng mua hàng hóa Trung Quốc của họ như thế nào. Dựa trên dữ liệu thu thập từ 248 khách hàng, kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy sự không sẵn lòng mua hàng hóa Trung Quốc của người tiêu dùng Việt Nam chịu tác động của ba yếu tố là Căng thẳng kinh tế, Tính vị chủng và Đánh giá sản phẩm. Nghiên cứu này có thể hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc phát triển các chiến lược kinh doanh và tiếp thị, đặc biệt là các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc phân phối các hàng hóa Trung Quốc tại thị trường Việt Nam. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học đối với dịch vụ học tập trực tuyến (e-learning). Nghiên cứu vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ và lý thuyết hệ thống thông tin thành công làm cơ sở đề xuất và kiểm định giả thuyết. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 267 sinh viên hiện đang theo học tại một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh và đã từng tham gia dịch vụ học tập trực tuyến. Kết quả cho thấy nhận thức dễ sử dụng, nhận thức sự hữu ích, chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, giảng viên hướng dẫn, dịch vụ hỗ trợ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến. Ngoài ra, một số hàm ý quản trị được thảo luận và đề xuất nhằm giúp cho các tổ chức giáo dục gia tăng sự hài lòng của người học thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ học tập trực tuyến. Cty A gửi hồ sơ vay vốn theo hạn mức tín dụng đến NH X với các số liệu: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 Tổng dự toán chi phí cả năm 210,370, Chi phí không có tính sản xuất 3,100, Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng 5% so với năm trước Số liệu thực tế năm 2019 Doanh thu 216,400, Các khoản giảm trừ 30,400, TS ngắn hạn Số dư đầu năm 30,500, Số dư cuối năm 31,500, Trích số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2019 như sau:
Yêucầu: 1ính hạn mức tín dụng ngắn hạn năm 2020 cho công ty A, 2. Giá sử HMTD được chấp nhận, các yêu cầu là gì? Bài 2:Công ty Đại khánh gửi hồ sơ vay vốn ngắn hạn đến NH YKế hoạch năm 2020Doanh thu theo giá vốn 165,000,Vòng quay vốn lưu động 5Số liệu thực tế đến 31/12/TS ngắn hạn 28,000,Nợ ngắn hạn 18,000,Số dư quỹ đầu tư phát triển 5,000,Số dư quỹ dự phòng tài chính 1,890,Số dư quỹ khen thưởng 2,200,số dư quỹ phúc lợi 1,010,Lợi nhuận chưa p hân phối 1,350,Vay ngắn hạn ngân hàng 12,500,Vay ngân hàng khác 1,000,Vay tại ngân hàng Y 11,500,Yêu cầu:1. Xác định hạn mức tín dụng năm 2020 cho công ty Đại khanhs, nêu nhận xét2. Tình hình vay và trả nợ của công ty Đại khánh như sau (Tháng 12/2019)Ngày Vay Trả nợ5-Dec 500,10-Dec 450,15-Dec 300,18-Dec 250,20-Dec 400,25-Dec 350,31-Dec 100,Tính lãi tiền vay tháng 12 công ty phải trả cho ngân hàng, biết lãi suất chovay là 12%/nămBài 3: Một khách hàng gửi chứng từ lên vay ngân hàng 20 tỷ đồng vào ngày 15/5/X. Kháchhàng này đã ký hợp đồng tín dụng từ đầu năm với mức hạn tín dụng là 40 tỷ, thời hạn 1năm. Vào nào? ngày 15/5/X, dư nợ của khách hàng này tại ngân hàng là 16 tỷ, đồng thờicán bộ tín dụng cũng biết được rằng dư nợ của khách hàng này tại các ngân hàng khác là10 tỷ. Ngân hàng có những cách xử lý như thếBài 4: Công ty lắp máy điện nước có nhu cầu vay để thực hiện một hợp đồng nhận mua vàlắp đặt trạm biến áp theo phương thức cho vay từng lần. Tổng giá trị hợp đồng khoán gọntrị giá 5 tỷ (giả thiết hợp đồng đảm bảo nguồn thanh toán chắc chắn), thời gian thực hiệnhợp đồng từ 1/4/200X đến 1/10/200X. Bên A ứng trước 1,5 tỷ, số tiền còn lại sẽ được thanhtoán làm 2 lần bằng nhau, lần đầu vào cuối tháng 8, lần thứ 2 sau khi công trình bàn giao1 tháng. Trong tháng 3, công ty có xuất trình một hợp đồng đã ký để mua máy biến áp trịgiá 3,8 tỷ, phải thanh toán tiền ngay trong tháng sau. Biết vốn tự có công ty tham gia vàocông trình là 300 triệu, tổng chi phí cho vận chuyển và lắp đặt thiết bị là 450 triệu; lãi suấtcho vay hiện hành 1,1%/tháng.Yêu cầu:1. Đưa ra quyết định/kiến nghị về việc cho vay đối với Công ty. Giải thích.2. Nếu cho vay, xác định quy mô, thời hạn cho vay, số tiền lãi và gốc được trả mỗi lần,biết rằng gốc được trả làm 2 lần bằng nhau khi Công ty có nguồn thu.7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6,8. Lợi nhuận hoạt động tài chính 1209ợi nhuận bất thường -10ổng lợi nhuận trước thuế 6,11. Thuế thu nhập 1,12. Lợi nhuận sau thuế 5,3. Chỉ tiêu kế hoạch 2020: Doanh thu thuần 102,Yêu cầu:1. Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp2. Xác định hạn mức tín dụng ngắn hạn năm 2020 cho doanh nghiệp, nêu nhận xétBài 6: Công ty B trình hồ sơ kế hoạch vay vốn tại NH nhưu sau1. Kế hoạch năm 2020Sản lượng thóc thu mua trên thị trường : 1,200,000 đ/tấnGiá thu mua bình quân 2,600,000 đ/tấnChi phí vận chuyển, bốc dỡ: 100,000 đ/tấnCác chi phí khác: 10,000đ/ tấn2. Tình hình nguồn vốn công ty đến 31/12/Vốn lưu động ròng: 220,000,000,Số dư các quỹ: 178,000,000,Lợi nhuận chưa phân phối: 82,000,000,Dư nợ vay ngắn hạn tại NH: 215,000,000,3. Vòng quay vốn lưu động năm 2019 đạt 4 vòng/năm, dự kiến tốc độ luân chuyển vốnlưu động tang 5%Yêu cầu: Dự kiến hạn mức tín dụng cho công ty, nêu nhận xétTín dụng trung dài hạn1. Dự án đầu tư SDK của công ty Đại dương có tổng dự toán là 20.000. chủ đầu tưu cóvốn tự có tham gia vào dự án là 3.000, nhập khẩu máy móc thiết bị trả chậm trong 5 nămlà 5.000, số còn lại công ty xin vay ngâng hangYêu cầu:1. Xác định hạn mức tín dụng cho dự án nói trên, biết rằng dự án đã được thẩm định có tínhkhả thi2. Giả sử hạn mức nói trên được chấp nhận và được giải ngân thành 6 đợt
Công trình hoàn thành vào ngày 15/2/Tính tiền lãi phát sinh trong thời giant hi công. Biết lãi suất cho vay là 18%/năm. (lãi khôngnhập vốn)3. xác định tổng dư nợ cuối cùng của dự án, biết rằng hai bên thống nhất nhập lãi thi côngvào vốn khi công trình hoàn thành4. Lập bảng kê trả nợ, biết rằng: thời gian trả nợ được ấn định là 5 năm, mỗi năm trả nợ 1 lầnvào cuối kỳ, gốc trả đều, lãi tính theo số dư giảm dần, với lãi suất 18%/năm5. Theo bảng cân đối thu chi khi đưa dự án vào sử dụng, EBIT từ năm 1 đến năm 5 lần lượtlà 2.500; 2.700; 2.800; 2.600; 2.Thuế thu nhập phải nộp với thuế suất 25%/nămLợi nhuận sau thuế sau khi trích lập quỹ 30% còn lại được dung để trả nợ ngân hangThời hạn khấu hao TSCĐ khi đưa vào sử dụng là 6 năm theo phương pháp tuyến tính, bênvay chỉ được sử dụng tiền khấu hao TSCĐ hình thành từ vốn vay để trả nợHãy đánh giá khả năng trả nợ của dự án và cho nhận xétHối phiếu đòi nợ 005 36 20/3/2005 30/6/ Hối phiếu nhận nợ 002 40 1/6/2005 1/10/ Yêu cầu : Xác định mức cho vay tối đa của ngân hàng thông qua việc chiết khấu những chứng từ mà ngân hàng chấp nhận chiêt khấu đối với doanh nghiệp N. Biết rằng:
Đơn vị: Triệu đồng Loại chứng từ Mệnh giá Ngày đến hạn Hối phiếu số 1 6 Hối phiếu số 2 6 14/10/ Hối phiếu số 3 6 31/10/ Hối phiếu số 4 15 28/9/ Hối phiếu số 5 15 28/9/ Tổng cộng 48 Sau khi chiết khấu tại ngày 15/8/2005 ngân hàng A thu được 612đ Yêu cầu: - Xác định ngày đến hạn thanh toán của hối phiếu 1 Biết rằng : Lãi suất chiết khấu là 8%/năm, các hối phiếu đều đủ các điều kiện chiết khấu, ngân hang đủ tiền cho vay và không thu tiền hoa hồng khi chiết khấu
Yêu cầu: - Xác định mệnh giá hối phiếu số 3
Khoản vay thứ nhất: 30 tỷ đồng để nhập thiết bị điện thời hạn vay 6 tháng ngày rút vốn 26/3/2019. Khoản vay thứ hai: 70 tỷ đồng để nhập máy vi tính thời hạn vay 4 tháng ngày rút vốn 1/6/2019. Đến 20/6/2019 khách hàng trả nợ trước hạn đã thoả thuận số tiền là 60 tỷ đồng. Khách hàng yêu cầu trả nợ cho khoản vay lần 1 là 30 tỷ; trả một phần khoản vay lần 2 là 30 tỷ. Biết rằng lãi suất cho vay lần 1 là 8,4% năm và lần 2 là 7,2% năm. |