Bài tập tiếng việt lớp 5 theo tuần năm 2024
Giải VBT tiếng việt lớp 5 tuần 35 - Ôn tập cuối học kì 2 giải đầy đủ tất cả các câu hỏi bám sát vở bài tập tiếng việt lớp 5Xem lời giải Show
Loạt bài Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 và Tập 2 hay nhất, chi tiết được biên soạn bám sát theo nội dung VBT Tiếng Việt lớp 5 sẽ giúp học sinh lớp 5 biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 5.
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2Vở bài tập Tiếng Việt 5 Tuần 25
Học tốt Tiếng Việt lớp 5
140 Bài giảng Tiếng Việt lớp 5 - Cô Lê Thu Hiền (Giáo viên VietJack) Xem thêm tài liệu học tốt lớp 5 các môn học hay nhất, chi tiết khác:
Tài liệu học tốt chương trình sách giáo khoa lớp 5 VNEN:
Nằm trong bộ Phiếu bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 5 năm 2023 - 2024, Bài tập cuối tuần lớp 5 môn tiếng Việt cả năm có đáp án bao gồm phiếu bài tập cuối tuần 1 - tuần 35 môn tiếng Việt lớp 5 kèm đáp án chi tiết. Trọn bộ 35 phiếu bài tập cuối tuần tiếng Việt lớp 5 với nội dung được biên tập bám sát SGK tiếng Việt lớp 5 tập 1 + tập 2 của bộ GD&ĐT giúp các em học sinh củng cố kiến thức tiếng Việt cả năm hiệu quả. Hình ảnh minh họa tài liệu: Bài tập cuối tuần tiếng Việt 5 tuần 1 có đáp ánBài tập cuối tuần tiếng Việt 5 tuần 19 có đáp ánLưu ý : Bạn đọc click chọn "Tải về" để download trọn bộ tài liệu. Trên đây là Trọn bộ tài liệu Bài tập cuối tuần môn tiếng Việt lớp 5 trọn bộ cả năm có đáp án. VnDoc.com hy vọng rằng bộ tài liệu Bài tập cuối tuần tiếng Việt 5 miễn phí này sẽ giúp ích cho quý thầy cô và các bậc phụ huynh. Phiếu bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 gồm 35 phiếu, tương ứng với 35 tuần học trong cả năm học 2023 - 2024. Qua đó, giúp các em học sinh ôn luyện thật tốt kiến thức trong tuần. Mỗi cuối tuần thầy cô chỉ cần phát 1 phiếu ôn tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 này cho học sinh. Với các câu hỏi xoay quanh trong chương trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 theo tuần, giúp các em trả lời câu hỏi đọc hiểu, luyện từ và câu, tập làm văn thật thành thạo. Bên cạnh đó, có thể tham khảo bộ phiếu bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây: Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 1Họ và tên:……………………… Lớp 5……. BÀI TẬP CUỐI TUẦN TIẾNG VIỆT LỚP 5 – TUẦN 1 Thứ……..ngày …….tháng 9 năm…. PHẦN 1: ĐỌC HIỂU Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi phía dưới MÙA THU Không phải ngẫu nhiên mà ai đó đã nói rằng "mùa thu là mùa đẹp nhất". Vì sao ư? Mùa thu với cái nắng ươm vàng, những sợi nắng mỏng manh như tơ trời cứ vương mãi xuống những cánh đồng đang chờ ngày lúa chín. Mùa thu, những con sẻ nâu thong thả tha những cọng rơm vàng về tổ. Những con dế khi đã uống say những giọt sương đêm chợt ngẫu hứng hát ca. Trên cánh đồng, những cánh cò trắng tinh cứ phân vân mãi khi chiều đã buông. Mùa thu, sương bảng lảng tan và còn đọng long lanh trên lá cỏ mỗi sớm mai. Những giọt mưa thu cũng dịu dàng, se sẽ như tiếng bước chân nhón nhẹ nhàng trên thảm lá khô. Xào xạc, heo may khi cơn gió mùa thu nô đùa với những chiếc lá vàng rơi trong nắng chiều buông từng vạt mỏng. Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ. Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông. Đêm xuống, mảnh trăng nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh trên nền trời chi chít ánh sao. Rồi trăng không còn khuyết và tròn vành vạnh khi đến giữa mùa thu. Chưa bao giờ mặt trăng tròn và sáng đẹp như thế trong năm. Ánh trăng sáng vàng, ngọt lịm như rót xuống không gian cái không khí trong thanh của đất trời ; cái dịu dàng, thanh tao của tự nhiên ; cái mùi thơm ngai ngái của cỏ, của cây, của những cọng rơm vàng và cả mùi của đất ẩm ướt hơi sương đều hoà quyện trong cảm giác hư ảo giữa mơ và thực, lẫn vào tiếng cười rộn rã mang dáng vẻ cổ tích của ngày hội đón đêm trăng rằm. Mùa thu, tiết trời trong xanh dịu nhẹ, con đường làng bỗng như quen như lạ. Mỗi sớm đến trường, bước chân chợt ngập ngừng khi đánh thức những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ, Tia.nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá, soi vào chiếc tổ xinh xắn làm chú chim non bừng tỉnh giấc, bay vút lên trời rồi cất tiếng hót líu lo. Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến chú chim sâu đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ. Mùa thu hiền dịu lắm ! Không xôn xao rực rỡ như mùa xuân, không chói chang ánh nắng như mùa hè nhưng cũng không u buồn lạnh lẽo như mùa đông. Mùa thu là mùa của ba mùa cộng lại. Có phải chăng, chỉ một mùa thu thôi đã là mùa của bốn mùa ? (Theo Huỳnh Thị Thu Hương) Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Nắng mùa thu được tả trong bài đẹp như thế nào?
2. Tác giả tả tiết trời mùa thu đẹp như thế nào? :
3.Tác giả có cảm nhận gì về những giọt mưa thu?
4. Mặt trăng giữa mùa thu đẹp như thế nào 2
5. Vì sao tác giả cho rằng "Mùa thu là mùa của ba mùa cộng lại." ?
PHẦN II: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài 1. Gạch chân từ đồng nghĩa trong các câu thơ sau:
Bài 2. Hãy xếp các từ dưới đây thành từng nhóm đồng nghĩa: chết, hi sinh, tàu hỏa, xe hoả, máy bay, ăn, xơi, nhỏ, bé, rộng, rộng rãi, bao la, toi mạng, quy tiên, xe lửa, phi cơ, tàu bay, ngốn, đớp, loắt choắt, bé bỏng, bát ngát, mênh mông. Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nhóm 6 …………… ………….. ………….. ………….. …………. …………… …………… ………….. ………….. ………….. …………… …………… ………….. ………….. ………….. …………… …………… ………….. ………….. ………….. …………… …………… ………….. ………….. ………….. …………… …………… ………….. ………….. ………….. Bài 3: Tìm các từ đồng nghĩa với mỗi từ sau :
Bài 4: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau:
(sinh, chết, ra đời, qua đời) Bài 5: Nối cụm từ ở ô bên trái với cụm từ ở ô bên phải để tạo thành câu đúng 1. Cánh đồng rộnga. thênh thang2. Bầu trời rộngb. mênh mông3. Con đường rộngc. thùng thình4. Quần áo rộngd. bao la Bài 6: Chọn từ thích hợp trong các từ sau để điền vào chỗ trống : bé bỏng nhỏ con, bé con, nhỏ nhắn.
b.................................. lại đây chú bảo.
Bài 7*: Tìm và điền tiếp các từ đồng nghĩa vào mỗi nhóm từ dưới đây và chỉ ra nghĩa chung của từng nhóm:
Nghĩa chung:…… ………………………………………………………………….
Nghĩa chung:…… ………………………………………………………………….
Nghĩa chung:…… …………………………………………………………………. Bài 8*: Tìm những từ đồng nghĩa với từ in đậm trong từng câu dưới đây:
Bài 9*. Chọn từ thích hợp trong các từ sau để điền vào chỗ trống: cho, biếu, tặng, truy tặng, cấp, phát, ban, dâng, hiến.
b.…………………chị Võ Thị Sáu danh hiệu anh hùng.
Bài 10: Tìm và gạch chân dưới các từ đồng nghĩa có trong các câu văn sau:
Bài 11: Khoanh tròn từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau:
Bài 12: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ có trong các câu văn sau:
Bài 13: Tìm 3 từ đồng nghĩa với mỗi từ sau:
Bài 14: Tìm và ghi lại các từ đồng nghĩa có trong đoạn văn sau: Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Bài 15: Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau: Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa ..............................., tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà............................., nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng ........................... vì một lá cỏ non vừa .................................., hình như mỗi giọt khí trời cũng...................................., không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay. (Theo Nguyễn Đình Thi) (1): tái sinh, thay da đổi thịt, đổi mới, đổi thay, thay đổi, khởi sắc, hồi sinh. (2): sinh sôi, sinh thành, phát triển, sinh năm đẻ bảy . (3): xốn xang, xao động, xao xuyến, bồi hồi, bâng khâng,chuyển mình, cựa mình, chuyển động. (4): bật dậy, vươn cao, xoè nở. nảy nở, xuất hiện, hiển hiện . (5): lay động, rung động, rung lên, lung lay. Bài 16: Xếp các từ sau thành từng nhóm từ đồng nghĩa và nêu nghĩa chung của các từ đồng nghĩa đó. Thông minh, nhẹ nhàng, linh hoạt, giỏi giang, hoạt bát, tháo vát, nhanh nhẹn, sáng tạo, dịu dàng, mưu trí, ngọt ngào, thùy mị. Bài 17: Thay thế từ in đậm trong câu văn bằng một từ láy để câu văn có hình ảnh hơn.
PHẦN III: TẬP LÀM VĂN Bài 1: Em hãy tìm và ghi lại những hình ảnh miêu tả cảnh quang cảnh buổi sáng trong vườn cây (hay công viên, trên đường phố…) trong đó có các từ ngữ chỉ màu sắc khác nhau. Bài 2: Viết đoạn văn miêu tả cảnh một buổi sáng( hoặc trưa, chiều) trong vườn cây ( hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy) dựa vào dàn ý sau: - Mở bài: Giới thiệu về đồng lúa quê em - Thân bài: - Kết bài: nêu cảm nghĩ, tình cảm của em trước vẻ đẹp của cánh đồng quê hương Đáp án bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 1PHẦN 1: ĐỌC HIỂU 1a, 2b, 3c, 4a, 5c PHẦN II : LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài 1. Từ đồng nghĩa trong các câu thơ: Tổ quốc, giang sơn (câu a) ; đất nước ( câu b) sơn hà (câu c) ; non sông (câu d). Bài 2. - chết, hi sinh, toi mạng, quy tiên. - tàu hỏa, xe hỏa, xe lửa. - máy bay, phi cơ, tàu bay. - ăn, xơi, ngốn, đớp. - nhỏ, bé, loắt choắt, bé bỏng. - rộng, rộng rãi, bao la, bát ngát, mênh mông. Bài 3:
Bài 4: a. ra đời b. sinh c. qua đời d. chết Bài : Cách nối như sau 1 - b ; 2 – d ; 3- a ; 4 -c Bài 6: a. Bé bỏng b. bé con c. nhỏ nhắn d. nhỏ con Bài 7: Các nhóm đồng nghĩa:
Nghĩa chung: Chia cắt đối tượng thành những phần nhỏ (bằng dụng cụ).
Nghĩa chung: Có kích thước, cường độ quá mức bình thường.
Nghĩa chung: Làm nhiều và đều đặn một việc gì đó. Bài 8:
Bài 9. Chọn từ a. tặng ; b. truy lặng ; c. cho ; d. biếu ; e. ban ; g. cấp ; h. phát
Bài 10: Tìm và gạch chân dưới các từ đồng nghĩa có trong các câu văn sau:
Bài 11: Khoanh tròn từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh từng câu sau :
Bài 12: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ có trong các câu văn sau:
TN CN VN
TN CN VN
TN CN VN Bài 13: Tìm 3 từ đồng nghĩa với mỗi từ sau:
Bài 14: Xanh – ngọc bích – lục Trông - nhìn Bài 15: Chọn từ ngữ thích hợp nhất (trong các từ ngữ cho sẵn ở dưới) để điền vào từng vị trí trong đoạn văn miêu tả sau: Mùa xuân đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa hồi sinh, tất cả những gì sống trên trái đất lại vươn lên ánh sáng mà sinh sôi, nảy nở với một sức mạnh khôn cùng. Hình như từng kẽ đá khô cũng cựa mình vì một lá cỏ non vừa xoè nở, hình như mỗi giọt khí trời cũng rung động, không lúc nào yên vì tiếng chim gáy, tiếng ong bay. Bài 16: Nhóm 1: Thông minh, giỏi giang, sáng tạo, mưu trí ( chỉ người giỏi) Nhóm 2: nhẹ nhàng, dịu dàng, ngọt ngào, thùy mị. (lời nói, cử chỉ êm dịu, dễ nghe) Nhóm 3: linh hoạt, hoạt bát, tháo vát, nhanh nhẹn ( hành động nhanh, thuần thục) Bài 17: Thay thế từ in đậm trong câu văn bằng một từ láy để câu văn có hình ảnh hơn.
PHẦN III: TẬP LÀM VĂN Bài 1: VD: Trong vườn cây
Bài 2: VD: Trong vườn cây Khu vườn nhà em vào mỗi buổi sáng thật đẹp. Vòm trời cao và xanh mát như hòa cùng màu xanh biếc của cây lá. Những bé sương trong veo, long lanh như viên ngọc đậu trên thảm cỏ xanh mươn mướt. Những chị hoa hồng, lay ơn xúng xính khoe váy áo sặc sỡ đủ màu sắc. Ông mặt trời mỉm cười rải những tia nắng ban mai lấp lánh nô đùa khắp vườn cây. Không khí thơm thơm mùi cỏ hoa, thật trong lành, dễ chịu. |