Bài tập về chuỗi phản ứng hóa 8

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

→ Ở dạng bài tập này học sinh cần nhớ rõ về tính chất hóa học của phi kim và các hợp chất của nó, đồng thời nhớ rõ các phương trình phản ứng của từng chất.

Quảng cáo

Bài 1: Viết các phương trình phản ứng theo chuỗi biến hóa sau:

a. Cl2 → NaCl → HCl → CuCl2 →AgCl

b. Cl2 → HCl → AgCl → Cl2 → Br2 →I2 

c. MnO2 → Cl2 → KCl → HCl → Cl2 → CaOCl2

 

Hướng dẫn:

a.   Cl2 + 2Na → 2NaCl 

    2NaCl + H2SO4 đ → Na2SO4 + 2HCl 

    2HCl + CuO →CuCl2 + H2O

    2CuCl2 + 2AgNO3 → Cu[NO3]2 + 2AgCl↓ 

b.   Cl2 + H2 −a/s→ 2HCl 

    HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3

 

    2AgCl −đ/p→ 2Ag ↓ + Cl2 

    Cl2 + 2NaBr →2NaCl + Br2 

    Br2+ 2NaI → 2NaBr + I2 

c.    MnO2 + 4HCl → MnCl2 + 2H2O + Cl2 

    Cl2 + 2K → 2KCl

    2KCl + H2SO4 đ,n → K2SO4 + 2HCl↑ 

    6HCl + KClO3 → KCl + 3H2O + 3Cl2 ↑ 

    Cl2 + Ca[OH]2 → CaOCl2 + H2O

Quảng cáo

Bài 2: Bổ túc và cân bằng các pt theo sơ đồ:

a. HCl + ? → Cl2 + ? + ?        b. ? + ? →CuCl2 + ?

c. HCl + ? →CO2 + ? + ?        d. HCl + ? →AgCl + ?

e. KCl + ? →KOH + ? + ?        f. Cl2 + ? →HClO +  ?

g. Cl2 + ?  NaClO +  ? + ?        h. Cl2 + ?  → CaOCl2 + ?

i. CaOCl2 + ?  → HClO + ?        k. NaClO + ? → NaHCO3  + ? 

Hướng dẫn:

a. HCl + MnO2 → Cl2 + H2O + MnCl2 

                     

b. CuO + HCl → CuCl2 + H2O

c. HCl + Na2CO3 → CO2 + NaCl + H2O     

             

d. HCl + AgNO3 → AgCl ↓ + HNO3

e. KCl + H2O −đpdd cmn→ KOH + Cl2 + H2O   

                

f. Cl2 + H2O → HClO +  HCl

g. Cl2 + NaOH → NaClO +  NaCl + H2O  

               

h. Cl2 + Ca[OH]2 đặc →  CaOCl2 + H2O

i. CaOCl2 + HCl → HClO + CaCl2       

           

k. NaClO + H2CO3  → NaHCO3  + HClO

Quảng cáo

Xem thêm các dạng bài tập Hóa học lớp 9 có đáp án, hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Hóa học 9 hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 9 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: fb.com/groups/hoctap2k7/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Chuyên đề: Lý thuyết - Bài tập Hóa học lớp 9 có đáp án được biên soạn bám sát nội dung chương trình sgk Hóa học 9.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

chuong-3-phi-kim-so-luoc-ve-bang-tuan-hoan-cac-nguyen-to-hoa-hoc.jsp

Phần 1: MỞ ĐẦU1.Lí do chọn đề tài:Do trình độ xã hội ngày một nâng cao, chất lượng giáo dục toàn diện của thế hệ trẻ ngày càng phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dụcphổ thông ở các nước phát triển trên khu vực và trên thế giới….Bài tập hóa học đóng vai trò quan trọng trong qua trình dạy và học môn hóa học. Nó giúp học sinh củng cố những kiến thức kĩ năng đã học và là một trong những nguồn để hình thànhkiến thức kĩ năng mới. Bài rập hóa học là phương tiện hữu hiệu đẻ rèn luyện và phát triển tư duy học sinh ngoài ra đối với giáo viên bài tập hóa học còn là công cụ hữu hiệu đẻ kiểm tra kiến thức kĩ năng của học sinh. Trong những bài tập hóa học thì bài tập dạng chuỗi phản ứnglà dạng bài tập mới mẻ với học sinh, nhưng dạng bài tập này giúp học sinh rèn luyện nhiều kĩnăng mhư: viết đúng công thức hóa học, cân bằng phương trình hóa học,….Chính vì những lí do trên nên tôi chọn nghiên cứu đề tài “ Một số bài tập chuỗi phản ứng hóahọc cho học sinh lớp 8 ”Phần 2: NỘI DUNGChương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn 1.Cơ sở lí luận :1.1. Cơ sở lí thuyết để giải bài tập bài tập chuỗi phản ứng hóa học lớp 8.1.1.1. Công thức hóa học.Công thức hóa học dùng biểu diễn chất, gồm một kí hiệu hóa học [đơn chất] hay hai, ba…kí hiệu [hợp chất] và chỉ số ở chân mỗi kí hiệu. -Trang 1-Mỗi công thức hóa học chỉ một phân tử của chất [trừ đơn chất kim loại…], cho biết nguyên tố tạo ra chất, số nguyên tử của mỗi nguyên tố và phân tử khối.1.1.2. Hóa trị.Hóa trị của nguyên tố [hay mhóm nguyên tử] là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử [hay mhóm nguyên tử], được xác định theo hóa trị của H chọn làm đơn vị và hóa trị của O là hai đơn vị.Chọn công thức hóa học của bất kì hợp chất hai nguyên tố: aAxbByTheo quy tắc hóa trị: x . a = y . bBiết x, y và a [hoặc b] thì tính được b [hoặc a].Biết a và b thì tính được x, y để lập công thức hóa học. Chuyển thành tỉ lệ: yx = ab = ''ab Lấy x = bhay 'b và y = a hay 'a [nếu 'a, 'b là những số nguyên đơn giản hơn so với a,b].1.1.3. Phản ứng hóa học.Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác. Trong phản ứng hóa học chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác. Phản ứng xảy ra được khi các chất tham gia tiếp xúc với nhau, có trường hợp cần đun nóng, có trường hợp cần xúc tác…Nhận biết phản ứng xảy ra dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành. 1.1.4. Phương trình hóa học.Phương trình hóa học biểu diễn ngắn gọn phản ứng hóa học.Các bước lập phương trình hóa học:Viết sơ đồ phản ứng, gồm công thức hóa học của các chất phản ứng và sản phẩm.Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt trước các công thức.Viết phương trình hóa học.1.1.5. Tính chất hóa học của các chất và cách điều chế. -Trang 2-1.1.5.1. Tính chất hóa học của oxi và cách điều chế oxi.Khí oxi là một đơn chất phi kim rất hoạt động, đặc biệt ở nhiệt độ cao, dễ dàng tham gia phản ứng hóa học với nhiều phi kim, nhiều kim loại và hợp chất. Traong các hợp chất hóa học nguyên tố oxi có hóa trị II.S [r] + O2 [k] 0t→ SO2 [k]4P + 5O2 [k] 0t→ 2P2O5 [r]3Fe + 2O2 [k] 0t→ Fe3O4 [r]CH4 [k] + 2O2 0t→ CO2 [k] + 2H2O [h]Trong công nghiệp, khí oxi được sản xuất từ không khí và từ nước.Trong phòng thí nghiệm, khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao.2H2O d/p→ 2H2 + O22KClO3 0t→ 2KCl + 3O2 2KMnO4 0t→ K2MnO4 + MnO2 + O2CaCO3 0t→ CaO + CO21.1.5.2. Tính chất hóa học của hiđro và cách điều chế hiđro.Khí hiđro có tính khử, ở nhiệt độ thích hợp, hiđro không những kết hợp được với đơn chất oxi, mà nó còn có thể kết hợp với nguyên tố oxi trong một số oxit kim loại. Các phản ứng này đều tỏa nhiệt.2H2 + O2 0t→ 2H2O2H2 + CuO 0t→ H2O + CuTrong công nghiệp khí hiđro được điều chế bằng cách điện phân nước hoặc dùng thankhử oxi của nước trong lò khí than hoặc điêu chế khí hiđro từ khí tự nhiên, khí dầu mỏ. Trong phòng thí nghiệm, khí hiđro được điều chế bằng cách cho axit [HCl hoặc H2SO4 loãng] tác dụng với kim loại kẽm [hoặc sắt, nhôm]. -Trang 3-2H2O d/p→ 2H2 + O2Zn + 2HCl →ZnCl2 + H21.1.5.3. Tính chất hóa học của nước:Nước tác dụng với một số kim loại ở nhiệt độ thường [như Na, K, Ca…] tạo thành bazơ và hiđro ; tác dụng với một số oxit bazơ tạo ra bazơ như NaOH, KOH, Ca[OH]2 ; tác dụng với nhiều oxit axit tạo ra axit.2Na + 2H2O →2NaOH + H2CaO + H2O →Ca[OH]2P2O5 + 3H2O →2H3PO41.2. Cơ sở lí luận về phân loại bài tập hóa học THCS và phương pháp giải bài tậpchuỗi phản ứng hóa học lớp 8.1.2.1. Cơ sở lí luận về phân loại:Bài tập hóa học THCS gồm 2 loại chính đó là bài tập định tính và bài tập định lượng. Trong đó, bài tập định tính là dạng bài tập phổ biến và quan trọng nhất trong chương trình THCS. Trong phần bài tập định tính lại chia thành 2 loại đó là bài tập lí thuyết và bài tập thực nghiệm. Bài tập lí thuyết được đưa ra dưới dạng những câu hỏi lí thuyết xoay quanh cáckiến thức cơ bản ở THCS về các khái niệm hóa học, thành phần cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các loại chất vô cơ và một số chất hữu cơ. Bài tập lí thuyết được phân thành các kiểu sau:Kiểu bài tập “Viết các phương trình phản ứng, thực hiện các biến hóa ”.Kiểu bài tập “ Xét các khả năng phản ứng có thể xảy ra”.Kiểu bài tập “ Nhận biết các chất”.Kiểu bài tập “ Tách một chất ra khỏi hỗn hợp”.Kiểu bài tập “ Điều chế các chất”.Trong đề tài nghiên cứu này tôi chỉ tập trung nghiên cứu về kiểu bài tập “ Viết các phương trình phản ứng, thực hiện các biến hóa ”.1.2.2. Cơ sở lí luận về phương pháp giải bài tập chuỗi phản ứng hóa học lớp 8. -Trang 4-Kiểu bài tập “Viết các phương trình phản ứng, thực hiện các biến hóa” được chia thành 3 kiểu sau:-Kiểu bài tập đơn giản nhất: “Cho biết công thức hóa học của các chất tham gia và tạothành sau phản ứng”.Thí dụ:HgO → Hg + O2Zn + HCl →ZnCl2 + H2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O22KClO3 → 2KCl + 3O2 Thực chất loại bài tập này dùng để rèn luyện kĩ năng cân bằng các phương trình hóa học.Đối với học sinh THCS, đặc biệt là ở lớp 8 chúng ta khó có thể đưa ra để giới thiệu với học sinh một cách cân bằng nào đó theo các phương pháp thông thường. Dọ vậy học sinh THCS thường rất lúng túng và mất nhiều thời gian thậm chí để học thuộc cả hệ số đặt trước công thức hóa học của các chất trong một phương trình hóa học nào đó.Sau đây tôi sẽ trình bày một cách viết phương trình đơn giản và có thể dùng để hoàn thành hầu hết các phương trình hóa học có trong chương trình phổ thông, theo các bước sau:+Tìm công thức hóa học của chất nào có số nguyên tử lẻ cao nhất và công thức phứa tạp nhấttrong phương trình đó [tạm gọi là hợp chất A].+Làm chẵn số nguyên của hợp chất A bằng các hệ số 2, 4…[nếu dùng hệ số 2 chưa thỏa mãnthì thay thế bằng các hệ số chẵn cao hơn].+Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình [các đơn chất thực hiện sau cùng].Thí dụ, trong 4 phương trình nêu trên thì A lần lượt là HgO, HCl, KClO3, KMnO4 với các hệ số đứng đầu đều là 2.Các thí dụ khác:Cân bằng: FeS2 + O2 → Fe2O3 + SO2Chất Fe2O3 là chất A vì trong công thức có 3 nguyên tử O, lẻ và phức tạp hơn so với công thức FeS2 và SO2 [có 1 nguyên tử Fe hoặc S]Vậy ta cần làm chẵn hệ số của Fe2O3 là 2. Từ đó suy ra hệ số của các chất còn lại.Cân bằng: KMnO4 + HCl → KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O -Trang 5-Chất A là KMnO4 vì tuy các chất KMnO4, HCl, KCl đều có 2 nguyên tố có số nguyên tử lẻ nhưng công thức KMnO4 phức tạp hơn.Vậy ta cần làm chẵn hệ số của KMnO4 là 2 > Hệ số của KCl, MnCl2 và H2O > Các hệ số còn lại.Cân bằng: HCl + MnO2 → MnCl2 + Cl2 + H2OChất A là HCl với hệ số là 4 [Nếu dùng hệ số 2 sẽ không thỏa mãn do vế phải đã có ít nhất 4 nguyên tử Cl]Có thể gặp hai trường hợp không thích ứng với cách làm trên: Cân bằng một số phản ứng oxihóa khử phức tạp hoặc một vài phương trình mà bản thân chất A không cần thêm các hệ số chẵn vào nữa, song dạng này là không nhiều.- Kiểu bài tập cơ bản: "Viết phương trình phản ứng khi cho biết các chất tham gia phản ứng".Ví dụ: H2SO4 + Ba[NO3]2 > HCl + AgNO3 > Trước hết cần tìm hiểu chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học, đối chiếu với kiến thức lý thuyết để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất nào [Tạo ra muối mới và axit mới]. Căn cứ vào thành phần chất tham gia phản ứng để khẳng định thành phần chất tạo thành sau phản ứng. Ở mức độ cao hơn cần xử lý tình huống như phải lựa chọn chất tham gia phản ứng thích hợp, xét đến điều kiện để phản ứng xẩy ra được hoặc phản ứng xẩy ra được hoàn toàn. Ví dụ: Ba[NO3]2 + X > BaSO4 + YChất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường hợp: Na2SO4 + X > NaCl + Ythì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan nên cần phải lựa chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim loại đó [X] tan được còn muối sunfat của chính kim loại đó phải không tan, ví dụ Ba: BaCl2 [X] và BaSO4 [Y].Hoặc trong trường hợp CaCO3 + X > Ca[NO3]2 + thì X thỏa mãn duy nhất là HNO3 vì CaCO3 không tan. -Trang 6-- Kiểu bài tập: "Thực hiện quá trình biến hóa".Ví dụ: Viết các phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau:Fe → FeCl3 → Fe[OH]3 → Fe2O3FeCl2 → Fe[OH]2 → FeSO4hay:Tinh bột → Glucozo → Rượu etylic → Axit axeticThực hiện theo các bước sau:+ Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các phương trình riêng biệt: Fe FeCl3 [1] FeCl3 Fe[OH]3 [2] Fe[OH]3 Fe2O3 [3]và: [C6H10O5]n C6H12O6 [1] C6H12O6 C2H5OH [2] C2H5OH CH3COOH [3]Phần viết trên sẽ là rất nhanh vì mỗi mũi tên ứng với một phương trình hóa học, trong đó sảnphẩm của phản ứng trên là chất tham gia của phản ứng dưới. Ta sẽ rèn luyện cho học sinh cả các kĩ năng kháckhi viết nhiều phương trình như sự cân đối, thẳng hàng, chừa khoảng trống, đánh số thứ tự, giữa hai vế chỉ viết gạch ngang để sau khi cân bằng xong sẽ điền tiếp [như vậy khi kiểm tra hoặc khi phải viết nhiều phương trình mà gặp phải phương trình nào đó chưa hoàn thành ngay được thì có thể tạm dừng lại làm sang phần khác, nếu có thời gian dẻ quay lại làm tiếp thì sẽ tìm ngay được chỗ đang làm dở].+ Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài đã trình bày ở trên. 1.3. Một số bài tập mẫu:1.3.1. Bài tập 1: Lập phương trình háo học của các sơ đồ phản ứng cho sau đây:a] Mg + O2 > MgOb] KMnO4 > K2MnO4 + MnO2 + O2c] Fe + CuCl2 > FeCl2 + Cu -Trang 7-Giải- Chọn công thức hóa học của hợp chất có số nguyên lẻ cao nhất và công thức phức tạp nhất,trong các phản ứng trên đó là các công thức: KMnO4, MgO- Làm chẵn số nguyên tử của hợp chất KMnO4, MgO bằng các hệ số 2, 4 …a] Mg + O2 > 2 MgOb] 2KMnO4 > K2MnO4 + MnO2 + O2c] Fe + CuCl2 > FeCl2 + Cu- Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình [các đơn chất thực hiện sau cùng].a] 2Mg + O2 0t→ 2 MgOb] 2KMnO4 0t→ K2MnO4 + MnO2 + O2c] Fe + CuCl2 → FeCl2 + Cu1.3.2. Bài tập 2: Hoàn thành những phản ứng hóa học sau:a] Al + H2SO4 >b] CaO + H3PO4 >c] KClO3 > Giải- Xác định các chất tạo thànha] Al + HCl > AlCl3 + H2b] CaO + H3PO4 > Ca3[PO4]2 + H2Oc] KClO3 > KCl + O2- Các bước tiếp theo làm như bài tập 1 ở trên:a] 2Al + 6 HCl →2AlCl3 + 3H2b] 3CaO + 2H3PO4 → Ca3[PO4]2 + 3H2Oc] 2KClO3 0t→ 2KCl + 3O21.3.3. Bài tập 3:Viết các phương trình hóa học biểu diễn những biến hóa sau:a] Cu →]1[CuO→]2[Cub] Na →]1[NaOH -Trang 8-[2] Na2OGiải- Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các phương trình riêng biệt:a] Cu CuO [1] CuO Cu [2]b] Na NaOH [1] Na Na2O [2] Na2O NaOH [3] - Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài tập đã trình bày ở trên:a] 2Cu + O2 0t→ 2CuO [1] CuO + H2 0t→ Cu + H2O [2]b] 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 [1] 4Na + O2 0t→ 2Na2O [2] Na2O + H2O → 2NaOH [3] Ba bài tập mẫu trên thuộc kiểu bài tập “Viết các phương trình phản ứng, thực hiện các biến hóa”, với mức độ từ đơn giản đến phức tạp. Ở chương trình hóa học 8 thì học sinh thường gặp nhất là dạng đơn giản và dạng cơ bản.2.Cơ sở thực tiễn. 2.1. Cấu trúc chương trình hóa học 8:Theo chương trình mới của Trường phổ thông , bộ môn hóa học được dạy ở lớp 8 2 tiết /tuần x 35 tuần = 70 tiếtSốTTNội dungLíthuyếtLuyệntậpThựchànhÔn tập kì I,cuối nămKiểmtraTổngMở đầu1 11Chất – Nguyên tử - Phân tử10 2 2 14 -Trang 9-[3]2Phản ứng hóa học6 1 1 83Mol và tính toán hóa học8 1 0 94Oxi – Không khí7 1 1 95Hidro – Nước8 2 2 126Dung dịch6 1 1 8Ôn tập học kì I, cuối năm3 3Kiểm tra6 6Tổng46 8 7 3 6 702.2. Cấu trúc và nội dung một bài học trong sách giáo khoa mới môn hóa học 8:Một bài học trong sách giáo khoa hóa học 8 mới nói chung thường gồm 3 hay 4 đơn vị kiến thức - ứng với 3 hay 4 tiểu mục. Mỗi tiểu mục thường có cấu trúc như sau: thí nghiệm hoặc quan sát làm cơ sở cho học sinh nhận xét tự rút ra kết luận và kiến thức cần lĩnhhội, sau đó là nhận xét và kết luận rút ra từ thí nghiệm hoặc quan sát. Cũng có thể mở đầu một tiểu mục là các câu hỏi gợi ra những sự kiện trong thực tiển đời sống hay các kiến thức cũ của học sinh có lien quan đến vấn đề sắp nghiên cứu làm cơ sở cho học sinh liên hệ, vận dụng và hình thành kiến thức mới.Cấu trúc như trên của nhiều tiểu mục trong các bài học nhằm giúp cho học sinh nắm vững bốn loại hoạt động chủ yếu khi học tập, đó là thu thập thông tin, xử lí thông tin, vận dụng và ghi nhớ. Đó là điều cơ bản cần dạy cho học sinhveef phương pháp họa tập hóa học nói riêng và học tập ở trường THCS nói chung. Đó cũng là nội dung sách giáo khoa hóa học lớp 8 mới.Ở bài 32, Hóa học 8 mới – “Phản ứng oxi hóa khử” được bắt đầu không phải bằng tiến hành thí nghiệm mà gợi lại thí nghiệm đã làm ở bài 31 để học sinh có cơ sở phân tích, suy luận về quá trình hóa học đã xảy ra trong phản ứng.CuO + H2 0t→ Cu + H2OVà học sinh tự rút ra kết luận: “ Ở đây đã xảy ra sự khử oxi[nói gọn là sự khử] của oxit kim loại” và “sự tách oxi ra khởi hợp chất gọi là sự khử”. -Trang 10-Sau đó, để hình thành khái niệm “ Sự oxi hóa” cũng gợi lại các thí nghiệm về tác dụng của oxi với các chất lưu huỳnh, sắt… mà học sinh đã từng làm hoặc xem biểu diễn [khihọc bài 25], trên cơ sở đó học sinh tự rút ra kết luận “Sự tác dụng của oxi với một chất là sự oxi hóa”.Ở cuối mỗi bài có phần bài tập để học sinh vận dụng và phần “Đọc thêm” hoặc “Em có biết” nhằm cung cấp thêm một số kiến thức thực tiễn hoặc nâng cao chút ít.2.3. Đặc điểm của bài tập hóa học trong sách giáo khoa hóa học 8:Thường sau mỗi bài học có phần bài tập và sau mỗi chương có từ 1-2 bài luyện tập đểcho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải các bài tạp đó nhằm khắc sâu kiến thức hơn. Trong chương trình hóa học THCS nói chung và hóa học 8 nói riêng bài tập hóa học chủ yếulà bài tập định tính, trong đề tài nghiên cứu này tôi chủ yếu tìm hiểu về dạng bài tập “viết phương trình phản ứng, thực hiện các biến hóa”. Trong sách giáo khoa hóa học 8 không có bài tập nào về chuỗi phản ứng [“thực hiện các biến hóa”] mà chỉ có các bài tập viết phương trình phản ứng, ví dụ như: bài 26 [có 2 bài tập], bài 32 [có 1 bài tập], bài 33 [có 1 bài tập], bài 34 [có 1 bài tập], bài 38 [có 1 bài tập]. Như vậy trong sách giáo khoa hóa học 8 chỉ có 6 bài tập “viết phương trình phản ứng”, từ đó cho thấy số lượng bài tập này rất ít.Chương 2. Thực trạng vấn đề 1. Thực trạng của trường THCS :2. Thực trạng của môn học hóa học 8:Hoá học là môn học thực nghiệm kết hợp lí thuyết, thực tế việc giải các bài tập hoá học đối với học sinh lớp 8 còn gặp rất nhiều khó khăn vì đây là môn học học sinh mới được tiếp cận. Trong khoảng thời gian thực tập ngắn ngủi, từ ngày 23/02/09 đến 21/03/09 tại trường THCS Nguyễn Thị Lựu, qua quá trình dạy học tôi thấy một số học sinh còn yếu về cách làm một số bài toán hoá học, đa số học sinh còn lúng túng trong việc làm bài tập hoá học và chủ yếu học sinh chưa phân loại được các bài tập và chưa định hướng được phương -Trang 11-pháp giải các bài tập gặp phải. Cụ thể nhiều học sinh viết công thức hoá học sai dẫn đến cân bằng phương trình hoá học cũng sai. Trước tình hình học tập của học sinh lớp 8 hiện nay, tôi nhận thấy hoá học 8 là môn học cơ sở, học sinh phải nắm vững mới có thể học ở các lớp trên. Để có thể viết đúng các công thức hoá học, cân bằng nhanh các phương trình phản ứng và nắm vững tính chất của các chất thì cần phải học thuộc lí thuyết và làm nhiều bài tập. Nhưng việc học lí thuyết và làm đi làm lại vìa dạng bài tập dễ làm cho học sinh nhàm chán và lười học. Chính vì thế cần phải soạn ra những dạng bài tập mới và hướng dẫn cách làm đểhọc sinh có thể hứng thú hơn với môn học này. Theo tôi, bài tập dạng chuỗi phản ứng hoá học có thể đáp ứng những yêu cầu đó.3. Thực trạng của hai lớp 8 và 8:Nhìn chung cả hai lớp đều có học sinh khá giỏi, mức tiếp thu bài hầu hết các em rất tốt, các em rất tích cực trong giờ học, cũng như sự tìm tòi học hỏi của các em có tính tự giác cao, kể cả bước chuẩn bị bài trước khi đến lớp của các em cũng khá hoàn chỉnh và nghiêm túc. Tuy nhiên, còn nhiều em có kết quả học tập môn hóa chưa cao, do như các em chưa ý thức được việc học của mình như: còn lơ là trong giờ học, cúp cua, nói chuyện, làm việc riêng trong giờ học. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm sao cho các em thấy được tầm quan trọng của môn học và chọn những phương pháp dạy như thế nào để các em thích thú, say mê và học tốt môn hóa học hơn.Chương 3:Thực nghiệm và kết quả.1. Thực nghiệm:Thông qua chuyến đi thực tập cũng như phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn tôi có một số câu hỏi gởi đến thầy cô và học sinh lớp 8 trường THCS , sau đây là những số liệu mà tôi thu hồi được từ phía nhà trường và các em học sinh:1.1. Khả năng làm bài tập dạng chuỗi phản ứng hóa học 8 của học sinh:Để đánh giá khả năng giải bài tập dạng chuỗi phản ứng hóa học của học sinh tôi đã soạn và cho các em làm bài kiểm tra 15 phút với hình thức kiểm tra tự luận. Bài kiểm tra gồm 3 câu, 3 câu kiểm tra với đó với mức độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp và thuộc kiểu bài tập “Viết các phương trình phản ứng, thực hiện các biến hóa ”. -Trang 12-Câu 1: a. Lập phương trình hóa học của các phản ứng sau:HgO 0t→ Hg + O2Fe[OH]3 0t→ Fe2O3 + H2Ob. Hãy chọn hệ số và công thức hóa học thích hợp đặt vào những chỗ trống trong các phương trình hóa học sau: Cu + …… → 2CuO…KClO3 0t→ KCl + ….O2Sau khi kiểm tra bài làm của học sinh ở câu 1 tôi thu được những số liệu ở bảng 1 bên dưới:Bảng 1: Kết quảLớpGiải đúng 4phương trìnhGiải đúng từ 1-3phương trìnhGiải không đúngphương trình nàoSL[HS] TL[%] SL[HS] TL[%] SL[HS] TL[%]Câu 1 là dạng bài tập đơn giản và thu được kết quả như trên, còn với dạng bài tập cơ bản để biết được kết quả thống kê như thế nào ta xem tiếp bảng 2 bên dưới.Câu 2: Viết các phương trình hóa học khi biết các chất tham gia phản ứng:Zn + HCl → Al + H2SO4 → H2 + Fe2O3 0t→ Bảng 2: Kết quảLớpGiải đúng 3phương trìnhGiải đúng từ 1-2phương trìnhGiải không đúngphương trình nàoSL[HS] TL[%] SL[HS] TL[%] SL[HS] TL[%] -Trang 13-Ở câu 3 bài tập bài tập này khó hơn hai câu trước và thống kê được kết quả ở bảng 3.Câu 3: Viết phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau: KMnO4 → O2 → Fe3O4 Fe H2O → H2Bảng 3: Kết quảLớpGiải đúng 5phương trìnhGiải đúng từ 1-4phương trìnhGiải không đúngphương trình nào vàkhông giải đượcSL[HS] TL[%] SL[HS] TL[%] SL[HS] TL[%]1.2. Tìm hiểu phương pháp dạy bài tập chuỗi phản ứng hóa học cho học sinh lớp 8 của giáo viên.Để tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm giảng dạy bài tập hóa học nói chung và bài tập dạng chuỗi phản ứng hóa học 8 nói riêng tôi đã chuẩn bị một số câu hỏi để phỏng vấn 2 giáo viên dạy hóa học có nhiều kinh nghiệm của trường THCS :1. 2.1. Phỏng vấn thầy Câu 1:Theo thầy làm bài tập chuỗi phản ứng giúp học sinh rèn luyện những kĩ năng gì?Đáp: Làm bài tập chuỗi phản ứng giúp học sinh rèn luyện những kĩ năng: kĩ năng bộ môn [viết đúng công thức hóa học của các chất trước và sau phản ứng, cân bằng phương trình hóahọc nhanh và chính xác…] và kĩ năng tư duy [Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa].Câu 2: Thầy có cho học sinh lớp 8 làm bài tập dạng chuỗi phản ứng hóa học không ? Vì sao? Nếu có thì phương pháp dạy loại bài tập này như thế nào?Đáp: Thầy không cho học sinh lớp 8 làm bài tập dạng chuỗi phản ứng hóa học vì: do đặc điểm chương trình sách giáo khoa hóa học 8 , ở học kì 1 học sinh chỉ mới được tìm hiểu -Trang 14-những khái niệm cơ bản [ chất , nguyên tử, phân tử, công thức hóa học, hóa trị…],ở học kì 2 học sinh mới được tìm hiểu tính chất của một số chất cụ thể như oxi, hiđro, nước và do đặcđiểm tâm sinh lí của học sinh. Chính vì những lí do trên nên thầy chỉ cho học sinh làm quen với dạng bài tập đơn giản như: cho biết công thức hóa học của các chất tham gia và tạo thành, viết phương trình phản ứng khi biết các chất tham gia phản ứng. Câu 3: Thầy có nhận xét gì về bài tập chuỗi phản ứng hóa học trong sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 8 của nhà xuất bản giáo dục hiện nay. Đề xuất của thầy về dạng bài tập này [nếu có].Đáp: Sách giáo khoa hóa học 8 không có bài tập chuỗi phản ứng hóa học mà chỉ có dạng bài tập đơn giản như lập phương trình hóa học khi biết các chất tham gia và tạo thành, viết phương trình phản ứng khi biết các chất tham gia phản ứng. Còn sách bài tập hóa học 8 thì chỉ có 5 bài tập nhỏ dạng chuỗi phản ứng như bài tập 36.6, 36.7; 37.6; 37.12; 38.3Câu 4: Theo thầy dạng bài tập chuỗi phản ứng hóa học 8 phù hợp với những đối tượng học sinh nào?Đáp: Như các bài tập đã nêu ở trên thì đây là dạng bài tập rất mới mẻ với học sinh. Theo thầy dạng bài tập này thích hợp với những học sinh giỏi ở lớp 8 và học sinh lớp 9. Câu 5: Những ý kiến khác của thầy về dạng bài tập chuỗi phản ứng hóa học 8 [nếu có].Đáp: Theo thầy bài tập chuỗi phản ứng hóa học 8 là bài tập mới mẻ và khó với học sinh lớp 8 nhưng để các em không bở ngở và biết cách làm dạng bài tập này khi lên lớp 9 thì ở lớp 8 chúng ta có thể giới thiệu một vài chuỗi phản ứng hóa học đơn giản và hướng dẫn các em cách giải để các em làm quen dần. Ví dụ: Viết phương trình phản ứng thực hiên các biến hóa sau:Cu → CuO → Cu1.2.2. Phỏng vấn cô Câu 1:Theo cô làm bài tập chuỗi phản ứng giúp học sinh rèn luyện những kĩ năng gì ?Đáp: Cô thấy làm bài tập chuỗi phản ứng giúp học sinh rèn luyện nhiều kĩ năng: như kĩ năngviết đúng công thức hóa học của các chất trước và sau phản ứng, cân bằng phương trình hóa học nhanh và chính xác… và kĩ năng tư duy. -Trang 15-Câu 2: Cô có cho học sinh lớp 8 làm bài tập dạng chuỗi phản ứng hóa học không ? Vì sao? Nếu có thì phương pháp dạy loại bài tập này như thế nào?Đáp: Theo cô tùy vào từng đối tượng học sinh mà ta linh hoạt soạn ra những dạng bài tập thích hợp cho học sinh làm. Với những lớp cô dạy thì các em học rất kém nên không thể áp dụng dạng bài tập này mà chỉ rèn cho học sinh làm nhiều bài tập viết phương trình hóa học đơn giản. Câu 3: Cô có nhận xét gì về bài tập chuỗi phản ứng hóa học trong sách giáo khoa và sách bàitập hóa học 8 của nhà xuất bản giáo dục hiện nay. Đề xuất của cô về dạng bài tập này [nếu có].Đáp: Sách giáo khoa hóa học 8 không có bài tập chuỗi phản ứng hóa học. Còn sách bài tập hóa học 8 thì chỉ có 5 bài tập nhỏ dạng chuỗi phản ứng như bài tập 36.6, 36.7; 37.6; 37.12; 38.3Câu 4: Theo cô dạng bài tập chuỗi phản ứng hóa học 8 phù hợp với những đối tượng học sinh nào?Đáp: Theo cô dạng bài tập này thích hợp với những học sinh giỏi ở lớp 8 và học sinh lớp 9. Câu 5: Những ý kiến khác của cô về dạng bài tập chuỗi phản ứng hóa học 8 [nếu có].Đáp: đối với những lớp giỏi chung ta có thể giới thiệu thêm cho học sinh làm quen dần để các em không thấy xa lạ khi gặp ở chương trình hóa học 9.2. Kết quả:Về phía học sinh: Qua việc nghiên cứu thống kê các bài kiểm tra mà tôi đã soạn cho 2 lớp 8, tôi nhận thấy đa số các em làm được bài kiểm tra này, lớp 8 học khá hơn lớp 8 nên tỉlệ học sinh giải đúng bài kiểm tra này cao hơn lớp 8. Bên cạnh nhưng em làm được thì có một số em chưa làm được do các em cân bằng phương trình còn yếu và chưa viết được công thức hóa học của các chất.Về phía giáo viên: các thầy cô đều nhận thấy bài tập dạng chuỗi phản ứng giúp học sinh rèn nhiều kĩ năng, bài tập dạng này thích hợp với những học sinh khá giỏi, còn sách giáo khoa và sách bài tập hóa 8 thì không có hoặc có rất ít dạng bài tập này và để các em không bở ngở và biết cách làm dạng bài tập này khi lên lớp 9 thì ở lớp 8 chúng ta có thể giới -Trang 16-thiệu một vài chuỗi phản ứng hóa học đơn giản và hướng dẫn các em cách giải để các em làm quen dần.Từ kết quả trên tôi có một số biện pháp khắc phục như sau: thường xuyên tra bài cũ giúp học sinh thuộc lòng tên, kí hiệu hóa học, hóa trị của các nguyên tố, biết viết công thức hóa học và lập đúng phương trình hóa học. Không để học sinh không học bài, không làm bài trước khi đến lớp [nếu không có phải bổ sung ngay hôm sao].Phần 3. KẾT LUẬN1.Kết luận:Qua thống kê kết quả thực nghiệm tôi rút ra một số kết luận như sau:Đối với học sinh: Các em thường xuyên được cũng cố, rèn luyện bằng bài tâp nhưng đa số các em chưa được làm dạng bài tập chuỗi phản ứng và qua kết quả thực nghiệm cho thấy khoảng 50% học sinh làm được dạng bài tập này. Tuy nhiên, ở những bài tập cơ bản vẫn còn một số em chưa làm được do các em chưa nắm vững nhưng kiến thức cơ bản. Chínhvì vậy, nếu được làm nhiều bài tập dạng này các em sẽ rèn luyện được nhưngc kĩ năng cần thiết như: viết đúng công thức hóa học, cân bằng phương trình hóa học,….Để học tốt môn hóa học 8 hơn.Đối với giáo viên: Các thầy cô luôn chú ý giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản trong chương trình hóa học 8 và áp dụng những dạng bài tập thích hợp với từng đối tượng học sinh để giúp các em học tập tốt bộ môn hóa học 8.Những vấn đề mà đề tài chưa thực hiện được: do thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu trong giới hạn 2 lớp học sinh 8 và 8, chỉ mới học hỏi kinh nghiệm của 2 giáo viênvà phạn vi nghiên cứu chỉ trong một trường.Triển vọng của đề tài: Qua việc nghiên cứu đề tài “ Một số bài tập chuỗi phản ứng hoáhọc cho học sinh lớp 8 ” có thể tìm hiểu hết tất cả những học sinh khối 8 của trường THCS và ngay cả học sinh ở trường khác, có thể đưa ra nhiều biện pháp giúp các em học tốt môn hóa học tùy vào đặc điểm, tình hình từng học sinh của từng lớp, từng trường. PHIẾU ĐIỀU TRA -Trang 17-Thứ …. Ngày …. Tháng…. Năm 2009Kiểm traMôn: Hóa học Thời gian: 15 phútĐiểm Lời phê của giáo viênCâu 1: c. Lập phương trình hóa học của các phản ứng sau:HgO 0t→ Hg + O2Fe[OH]3 0t→ Fe2O3 + H2Od. Hãy chọn hệ số và công thức hóa học thích hợp đặt vào những chỗ trống trong các phương trình hóa học sau: Cu + …… → 2CuO…KClO3 0t→ KCl + ….O2Câu 2: Viết các phương trình hóa học khi biết các chất tham gia phản ứng:Zn + HCl → Al + H2SO4 → H2 + Fe2O3 0t→ Câu 3: Viết phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau:KMnO4 → O2 → Fe3O4 Fe H2O → H2 -Trang 18-Trường: THCS Lớp : 8…Họ và tên: ………………… -Trang 19-

Video liên quan

Chủ Đề