Bản án có hiệu lực sau bao nhiêu ngày?

Em có một thắc mắc nhờ các anh chị giải đáp: Sau khi tòa án xét xử vụ án hình sự sơ thẩm thì bản án có hiệu lực pháp luật ngay hay không? Những ai có quyền kháng cáo để Tòa án xét xử lại vụ án này?

Trả lời

Về nguyên tắc, Bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.

Theo Điều 343 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, “Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị”.

Khoản 1 Điều 333 của Bộ luật này quy định: “Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật”.

Ngày kháng cáo được xác định theo khoản 3 của Điều này như sau:

“a] Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

b] Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

c] Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo”.

Bên cạnh đó, trong một số trường hợp, kháng cáo quá thời hạn nêu trên được chấp nhận. Bởi vì, khoản 1 Điều 335 của Bộ luật này quy định: “việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định”.

Theo khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này, “thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án”.

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu không bị kháng cáo, kháng nghị, bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Điều 331 của Bộ luật này quy định những người sau đây có quyền kháng cáo:

“1. Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.

2. Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.

3. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

6. Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội”.

Về thủ tục kháng cáo, người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo. Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo.

Đơn kháng cáo có các nội dung chính như ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; Lý do và yêu cầu của người kháng cáo; Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo. Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung [nếu có] để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

Bạn cần nghiên cứu các quy định nêu trên để xác định thời điểm có hiệu lực pháp luật của bản án hình sự sơ thẩm và người có quyền kháng cáo.

Ngọc Đức

Admin PBGDPL

Xin chào Luật sư. Tôi đang kháng cáo để yêu cầu Tòa án xử lý theo thủ tục phúc thẩm. Nhưng tôi lại không rõ về các thời hạn và thời điểm có hiệu lực của các bản án. Cho tôi hỏi; bản án phúc thẩm có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày tuyên án phải không? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.

Phúc thẩm là một hoạt động tố tụng, trong đó Toà án cấp trên tiến hành kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định do Toà án cấp sơ thẩm xử mà bị kháng cáo, kháng nghị, kiểm tra tính hợp pháp là kiểm tra việc áp dụng pháp luật của toà sợ thẩm khi ra bản án, quyết định đó, bao gồm cả pháp luật nội dung và pháp luật tố tụng; kiểm tra tính có căn cứ của bản án, quyết định là kiểm tra những chứng cứ đã thu thập được có phù hợp với thực tế không, kết luận của bản án/quyết định có phù hợp với hồ sơ vụ án hay không.

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Bản án phúc thẩm được hiểu là một văn bản ghi nhận phán quyết của tòa án sau khi xét xử vụ án phúc thẩm. Bản án phúc thẩm đánh dấu sự kết thúc của toàn bộ quá trình điều tra, truy tố, xét xử và nội dung của bản án phản ánh kết quả của phiên tòa và ý kiến phân tích, đánh giá của hội đồng xét xử. Bản án phúc thẩm có hiệu lực có giá trị thi hành, quyết định được tuyên trong bản án có tính chất mệnh lệnh của nhà nước mà các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan buộc phải tuân theo.

Căn cứ khoản 6, Điều 313, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 313. Bản án phúc thẩm

Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Như vậy căn cứ vào điều khoản trên có thể thấy rằng bản án phúc thẩm phát sinh hiệu lực pháp luật khi tòa án tiến hành tuyên án. 

Theo quy định bản án sơ thẩm là bản án chưa có hiệu lực của pháp luật và sau 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án, đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Ngoài việc kháng cáo của các đương sự thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Bản án phúc thẩm có hiệu lực sau 15 ngày phải không?

Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án phúc thẩm được thực hiện qua các bước sau:

Căn cứ Điều 285 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án [nếu có].

Căn cứ Điều 285 – Điều 292 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

– Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:

Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;

Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.

– Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

– Phạm vi xét xử phúc thẩm quy định Điều 293 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.

– Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm theo Điều 294 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 gồm:

Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.

– Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba thẩm phán [Điều 64]. Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành [Điều 65].

– Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án [Khoản 6 Điều 313].

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Bản án phúc thẩm có hiệu lực sau 15 ngày phải không?” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu . Hoặc muốn sử dụng dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Người nào có quyền kháng cáo?

Theo Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:Những người sau đây là người có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm:– Đương sự– Người đại diện hợp pháp của đương sự

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.

Video liên quan

Chủ Đề