Wish, want và would like đều có nghĩa là «ước muốn», wish là từ trịnh trọng nhất. [Want và would like Xem 296.]
A. Wish có thế được theo sau trực tiếp bởi nguyên mẫu hoặc túc từ + nguyên mẫu :
Why do/did you wish to see the manager ? I wish/wished to make a complaint.
[Tại sao anh muốn gặp ngài giám đốc ? Tôi muốn than phiền với ông ta.]
The government does not wish Dr. Jekyll Hyde to accept a professorship at a foreign university.
[Chính phủ không muốn cho tiến sĩ Jekyll Hyde đi nhận chức giáo sư tại một trường đại học ngoại quốc.]
Trong ngôn ngữ bình dân hơn ta dùng want hoặc would like :
I would like/want to speak to Ann.
[Tôi muốn nói chuyện với Ann]
I wanted to speak to Ann. [Tôi muốn nói chuyện với Ann]
She doesnt/didn't want the children to stay up late [Cô ấy không muốn cho mấy đứa trẻ thức khuya.]
B. Want và would like có thể được theo sau trực tiếp bởi danh từ :
I want/would like a single room [Tôi muốn một phòng đun.]
He wanted a single room
[Anh ta cần một phòng đơn.]
wish có một cách dùng hạn chế hơn :
Ta có thể muốn ai đó được may mắn/thành công/một mùa Giáng sinh hạnh phúc, V. V...
He said, «Good luck !» [Anh ta nói : «Chúc may mắn ! = He wished me luck [Anh ta chúc tôi may mắn.]
Ta cũng có thể chức cho ai đó gặp may mắn nhiều nhất:
With all good wishes, yours, Bill
[Chúc cậu vạn sự như ý ,Bill ạ.]
Best wishes for the newYear
[Chúc năm mới vạn sự tốt lành]
Ngoại trừ trong các câu kiểu này, wish thường không
có danh từ túc từ cách theo sau :
Wish + for có thể được theo sau bởi một danh từ/đại từ, nhưng thường ám chỉ rằng người nói không hy vọng nhiều vào ước muốn của mình. Nó được dùng chủ yếu trong lời cảm thán :
How he wished for a drink !
[Hắn ta thèm uống làm sao ấy !]
What he chiefly wished for was a chance to explain
[Anh ta chỉ mong có được một dịp để giải thích].