Cách quy đổi tỷ giá usd khi viết hóa đơn năm 2024
Xuất hoá đơn bằng ngoại tệ là một trong những chủ đề được quan tâm nhiều nhất khi xuất hóa đơn. Vậy câu hỏi đặt ra là các trường hợp được xuất hoá đơn bằng ngoại tệ là trường hợp nào? Doanh nghiệp chế xuất:\> Bán hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài \> Bán hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất khác trong nước Doanh nghiệp thông thường:\> Bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất (Không bao gồm cung cấp dịch vụ) \> Bán hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp nước ngoài \> Một số trường hợp khác theo Thông tư 32/2013/TT-NHNN: Doanh nghiệp bảo hiểm với dịch vụ bảo hiểm của hàng hóa và dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài; Tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế bán hàng trong cửa hàng miễn thuế; Tổ chức cung ứng dịch vụ tại khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan… Các trường hợp còn lại đều phải xuất hóa đơn bằng Việt Nam đồng, kể cả trường hợp giao dịch thuộc diện được phép báo giá và thu tiền bằng ngoại tệ, nhưng doanh nghiệp lại thu tiền bằng Việt Nam đồng, thì vẫn phải viết hóa đơn bằng Việt Nam đồng Lưu ý, khi xuất hóa đơn ngoại tệ phải ghi tỷ giá trên hóa đơn Tỷ giá xuất hóa đơn ngoại tệ Sử dụng hóa đơn khi xuất khẩu Tham khảo luậtCập nhật ngày 06/11/2023: Công văn số7077/CTBDU-TTHT cục thuế tỉnh Bình Dương Cập nhật 13/12/2021, căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:, tại điểm c Khoản 13, Điều 10 quy định về đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ” như sau:
Căn cứ theo văn bản số 07/VBHN-VPQH – Pháp lệnh ngoại hối Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây:
3. Người không cư trú là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này Điều 7. Thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ 1. Người cư trú được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để thanh toán nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. 2. Người cư trú phải chuyển toàn bộ ngoại tệ có từ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng được phép ở Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại ngoại tệ ở nước ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 3. Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép. Điều 22. Quy định hạn chế sử dụng ngoại hối Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Căn cứ theo khoản 12 Điều 4 Thông tư số 32 / 2013 / TT – NHNN ngày 26/12/2013 hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/02/2014) – Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam 1. Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật. 2. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại. 5. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 6. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau:
7. Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy định sau:
8. Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:
9. Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế. 10. Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ. 11. Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy định sau:
12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định sau:
13. Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. 14. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho chính tổ chức đó. 15. Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt. 16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
17. Các trường hợp khác được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp. Căn cứ điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39 / 2014 / TT – BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ: “Đồng tiền ghi trên hoá đơn Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam. Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Tham khảo công vănTham khảo một số công văn tại: CV Số: 4950/CT-TTHT của cục Thuế TP Hồ Chí Minh ngày 31/05/2016: Công văn số 4535 TCT/CS ngày 19/12/2012 của Tổng cục thuế: English version Vietnamese enterprises are allowed to issue invoices in foreign currencies when they are entitled to sell goods or services in foreign currency, specifically:
+ Selling goods and services to foreign enterprises + Selling goods and services to other export processing enterprises in the country
+ Selling goods to export processing enterprises + Selling goods and services to foreign enterprises
The remaining cases must be invoiced in Vietnam dong, including cases where transactions are allowed to be quoted and collected in foreign currencies but the enterprises collect money in Vietnam dong, they still have to issue invoice in Vietnamese Dong Pursuant to Clause 12, Article 4 of Circular No. 32/2013 / TT-NHNN dated 26/12/2013 guiding the implementation of regulations on restrictions on the use of foreign exchange in the Vietnamese territory (effective from 10/02/2014) “8. Residents being insurers shall comply with the following provision:
9. Residents being organizations trading in free-duty goods are allowed to list the prices of goods in foreign currency and receive payments in foreign currency by transfer or cash from provision of goods. Foreign currencies used in transactions at free-duty stores shall comply with legislations on sale of duty-free goods. 10. Residents being organizations providing services in isolated areas at international border gates, organizations trading in bonded warehouses are allowed for listing, quotation, pricing, prices in contracts in foreign currency and receipt of payments in foreign currency by transfer or cash from provision of goods and services. 12. Residents being exporting and processing enterprises shall comply with the following provision:
Pursuant to Item e, Clause 2, Article 16 of the Finance Ministry’s Circular No. 39/2014/TT-BTC of March 31st, 2014, guiding the goods sale or service provision invoices: “Currency on invoices Currency on invoices is Vietnam dong. If a seller is permitted to collect foreign currencies when selling goods, the total amount of payment shall be foreign currencies, the amount in words shall be written in Vietnamese language.” |