Sấy đến khối lượng không đổi là gì năm 2024

Page 25 - Kiểm nghiệm thuốc

  1. 25

thành phẩm hóa dược, 372 chuyên luận về dược liệu và thuốc dược liệu, 41 chuyên
                     luận chế phẩm sinh học (vắc xin, sinh phẩm y tế), 8 tiêu chuẩn về bao bì và nguyên
                     liệu làm bao bì và 137 phổ hồng ngoại của dược chất, 19 phụ lục. Dược điển Việt
                     Nam V gồm 2 tập, tập 1 trình bày qui định chung, các chuyên luận nguyên liệu và
                     thành phẩm thuốc hóa dược; tập 2 gồm chuyên luận dược liệu, thuốc từ dược liệu,
                     vắc xin, sinh phẩm, phổ hồng ngoại và các phụ lục.
                     3.2. Một số qui định chung khi sử dụng Dược điển Việt Nam
                                Có nhiều qui định, dưới đây nêu tóm tắt nội dung chính của một số qui
                     định:
                                1/ Khái niệm “cân chính xác” là cân tới 0,1 mg; 0,01 mg hoặc 0,001 mg
                     tùy theo độ nhạy của loại cân phân tích dùng để cân sao cho sai số của phép cân
                     không quá 0,1%.
                           Khái niệm “cân” nghĩa là phép cân được thực hiện với sai số dưới 1 %.
                           Khái niệm “cân khoảng” là cân để lấy một lượng không quá  10 % lượng chỉ
                     định.
                           Khái niệm “sấy đến khối lượng không đổi” và “nung đến khối lượng không
                     đổi” nghĩa là hai lần cân liên tiếp không khác nhau quá 0,5 mg.
                           Khái niệm “đã cân trước” (đối với chén nung, bình, ...) nghĩa là dụng cụ được
                     xử lý đến khối lượng không đổi. Nếu trong chuyên luận có qui định phải cân một
                     cắn hay một tủa (sấy khô, nung, đun bốc hơi) trong những dụng cụ thì có nghĩa là
                     những dụng cụ này được sấy hoặc nung đến khối lượng không đổi.
                           Khái niệm “cắn không đáng kể” hay “cắn không thể cân được” là cắn không
                     nặng quá 0,5 mg.
                           2/ Khi đo thể tích, nếu chữ số sau dấu thập phân là 0 hoặc tận cùng bằng 0 thì
                     thể tích đó phải đong, đo chính xác (ví dụ 10,0 ml hoặc 0,50 ml). Khái niệm “đong,
                     đo chính xác” để lấy một thể tích dung dịch hay chất lỏng là phải đong đo bằng
                     pipet chính xác, bình định mức hay buret chuẩn.
                           3/ Nồng độ phần trăm không có chỉ dẫn gì coi là cách biểu diễn theo % khối
                     lượng/ thể tích (kl/tt). Còn các trường hợp khác sẽ ghi cụ thể.
                           4/  Khái niệm “alcol” không có chỉ dẫn gì có nghĩa là alcol chứa khoảng 96%
                                                                21

  • 1. TÍCH KHỐI LƯỢNG (Gravimetry) GV: Nguyễn Hữu Lạc Thủy 01/2015
  • 2.
  • 3. phép định lượng nhằm xác định hàm lượng chất cần phân tích (gọi là X) trong một mẫu thử sau phản ứng hóa học hoặc tác động vật lý. Sản phẩm được CÂN  xác định hàm lượng của X trong mẫu. Cơ sở lý thuyết Định luật thành phần không đổi Định luật đương lượng
  • 4. TÁCH Phương pháp xác định tro - Mẫu rắn được đốt cháy và nung đến trọng lượng không đổi. - tro sulfat thực hiện theo DĐVN IV – phụ lục 9.9 – PP 2. Paracetamol nguyên liệu: ≤ 0,1% Albendazol ≤ 0,2% Amphotericin B ≤ 3% - dược liệu: tro toàn phần thực hiện theo DĐVN IV – phụ lục 9.8 lá Actiso ≤ 15% Bạc hà (toàn cây trên mặt đất) ≤ 13% rễ Bách bộ ≤ 5% rễ Bạch chỉ ≤ 6% vẫy khô từ thân hành cây Bách hợp ≤ 3% 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA Phương pháp tách, bay hơi và kết tủa
  • 5. BAY HƠI Làm bay hơi trực tiếp hoặc gián tiếp các chất trong mẫu thử.
  • 6.
  • 7. Chloride Dihydrate
  • 8. HƠI Phương pháp xác định mất khối lượng do làm khô - Mẫu được sấy trong điều kiện qui định (DĐVN IV – phụ lục 9.6) - cafein monohydrat: 5 – 9% (1,000 g; 100 0C; 1h); khan: ≤ 0,5% - paracetamol ≤ 0,5% (1,000 g; 105 0C; 1h); - natriclorid ≤ 0,5% (1,000 g; 105 0C; 2h); - neomycin sulfat ≤ 8% (1,000 g; 60 0C; P ≤ 0,7 kPa, phosphor pentoxydyd; 3h). - norfloxacin ≤ 1% (1,000 g; 100 - 105 0C; chân không; 3h) - nhom phosphate khô ≤ 10 – 20% (nung 800 0C; KL không đổi) - lá Actiso ≤ 13% - Bạc hà (toàn cây trên mặt đất) ≤ 13% - rễ Bách bộ ≤ 14%
  • 9. KẾT TỦA Dựa trên sự tạo tủa: - Mẫu thử + thuốc thử để tạo hợp chất ít tan - Lọc, rửa, sấy, nung. Cân để tính hàm lượng
  • 10.
  • 11.
  • 12. after addition of AgNO3 to XCl (aq)
  • 13. rắn: chất rắn ít tan trong pha lỏng tạo nên cân bằng giữa hai pha trong Cân bằng hóa học dị thể. Độ tan: - Hòa tan từ > 0,1M: chất dễ tan < 10 -6 M: chất ít tan Theo qui định DĐVN IV: 1 g mẫu thử tan trong 1 – 10 ml: dễ tan (Rất tan, dễ tan, tan, hơi tan, khó tan, rất khó, thực tế không tan) Dung môi đóng vai trò quan trọng. - Lực ion - Ion cùng tên - pH dung dịch - Sự tạo phức - Phản ứng oxihóa khử Kết tủa: xác định điều kiện tủa hoàn toàn.
  • 14. PHÁP TÁCH HOẶC BAY HƠI p: khối lượng chất cần xác định a: lượng cân của mẫu %A: hàm lượng của chất cần xác định 100%  a p A
  • 15. có thể gây ra biến đổi hóa học của kết tủa, vì vậy cần phân biệt dạng kết tủa và dạng cân. - Xác định SO4 2- trong Na2SO4, dùng Ba2+ làm thuốc thử, dạng tủa là BaSO4. Sau khi sấy, nung, dạng cân là BaSO4  dạng tủa là dạng cân. - Xác định Ca2+ dạng tủa là calci oxalat: Ca2+ + C2O4 2- + 2H2O  CaC2O4.2H2O Nhưng dạng cân là calci oxyt CaC2O4.2H2O  CaC2O4  CaO + CO + CO2 PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA
  • 16. TỦA Hàm lượng C% của chất cần xác định Với a (g) mẫu A, sau khi kết tủa KL dạng cân: P (g) F: thừa số chuyển MA: PTL của chất cần xác định MB: PTL của dạng cân B A M M F 100%  F a P A 4 42 BaSO Na F SO  CaO CaCl M M F 2  32 Fe2 F OFe  100% B A M M a P A 
  • 17. định hàm lượng piperazin/sản phẩm thương mại. - tạo tủa piperazin diacetat bằng acid acetic - cân sản phẩm tạo thành - tính hàm lượng của piperazin/mẫu Tiến hành: Cân 0,3126g mẫu thử, hòa trong 25 ml aceton + 1 ml acetic. Để yên 5 phút, lọc tủa, rửa tủa bằng aceton. Sấy ở 110C, cân, thu được 0,7121g. Tính C% của piperazin? 95,14%
  • 18.
  • 19. ĐOẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP KẾT TỦA 6.1. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG MẪU BAN ĐẦU: Hàm lượng dạng cân phụ thuộc hàm lượng chất phân tích. Hàm lượng cân chất phân tích lớn  độ chính xác càng cao. Kết tủa dạng tinh thể: MA: M của chất cần xác định MB: M của dạng cân m, n : hệ số cân bằng Thí dụ: xác định Ca2+ /CaCO3 A B Mm a , n M     C OH t CaCO CaO CaCO Ca CaC O CaO M , a , , M , a , g                            
  • 20. vô định hình Mm Aa 0,1 n MB    OH t Fe(NO ) , H O Fe O Fe(NO ) Fe(OH) Fe O M , a , , M , a , g                                   
  • 21. MẪU Các phản ứng thường xảy ra trong dung dịch  mẫu được hòa tan/dung môi thích hợp trước khi tác dụng với thuốc thử. Chú ý đến yếu tố ảnh hưởng như: nhiệt độ, môi trường … 1. Sample in a weighing bottle. Note the position of the lid for heating 2. The addition of a precipitating agent. 3. Heating the solution
  • 22. VỚI THUỐC THỬ Thuốc thử có thể là gồm TT vô cơ hoặc hữu cơ 6.2.1. TT vô cơ: Các TT tạo với chất cần phân tích thành các hợp chất ít tan. Thuốc thử vô cơ tạo tủa chọn lọc nhưng không đặc hiệu. 6.2.2. TT hữu cơ - có tính chọn lọc cao hơn thuốc thử vô cơ - loại tạo với chất phân tích thành chất không ion hoá, rất ít tan gọi là các hợp chất kết hợp - loại thứ hai tạo thành các chất trong đó có liên kết giữa chất vô cơ với thuốc thử là liên kết ion
  • 23. Thuốc thử Dạng tủa Dạng cân Ba2+ (NH4)2CrO4 BaCrO4 BaCrO4 Pb2+ K2CrO4 PbCrO4 PbCrO4 Pb2+ H2SO4 PbSO4 PbSO4 Ag+ HCl AgCl AgCl Al3+ NH3 Al(OH)3 Al2O3 Be2+ NH3 Be(OH)2 BeO Fe3+ NH3 Fe(OH)3 Fe2O3 Ca2+ (NH4)2C2O4 CaC2O4 CaCO3 hay CaO Mg2+ (NH4)2HPO4 NH4MgPO4 Mg2 P2O7 Zn2+ (NH4)2HPO4 NH4ZnPO4 Zn2 P2O7 Sr2+ KH2PO4 SrHPO4 Sr2P2O7 Một số thuốc thử vô cơ thường dùng Tạo tủa các cation vô cơ. Các cation vô cơ thường được kết tủa dưới dạng cromat, halogenid, hydroxyd, oxalat Thuốc thử dùng tạo tủa các cation vô cơ
  • 24. Thuốc thử Dạng tủa Dạng cân CN- AgNO3 AgCN AgCN I- AgNO3 AgI AgI Br- AgNO3 AgBr AgBr Cl- AgNO3 AgCl AgCl ClO3 - FeSO4/AgNO3 AgCl AgCl SCN- SO2/CuSO4 CuSCN CuSCN SO4 2- BaCl2 BaSO4 BaSO4
  • 25. thử hữu cơ Thuốc thử Chất cần phân tích Dạng tủa Dạng cân Cupron Cu2+ CuC14H11O2N CuC14H11O2N Dimetylglyoxim Ni2+ Ni(C4H7O2N2)2 Ni(C4H7O2N2)2 Natri tetraphenylborat K+ K[B(C6H5)]4 K[B(C6H5)]4 Cupferon Fe3+ Fe(C6H5N2O2)3 Fe2O3 1- nitroso -2 - naphtol Co2+ Co(C10H6O2N)3 Co - CoSO4
  • 26. nhiều thuốc thử phản ứng một cách chọn lọc với các nhóm chức hữu cơ. Các chất này cũng có thể dùng trong phân tích thể tích và quang phổ. Thuốc thử Nhóm chức hữu cơ cần phân tích Dạng cân Dinitro-2,4- phénylhydrazin Carbonyl RCHO R-CH=NNHC6H3(NO2)2 Quinoléin Carbonyl thơm ArCHO CO2 Metyl iodid/Ag+ Methoxy ROCH3, ethoxyROC2H5 AgI BaCl2/HNO3 A. sulfamic RNHSO3H BaSO4 Sn Nitro thơm RNO2 Sn4+ Cu Hợp chất azo Cu2+
  • 27. VỚI KẾT TỦA Sản phẩm kết tủa lý tưởng: -Không tan (độ tan nhỏ), -Dễ lọc, dễ rửa (dạng tinh thể thuận lợi hơn) -Chuyển sang dạng cân dễ dàng. Sản phẩm dạng cân lý tưởng: -Tủa có thành phần xác định (hệ số F mới có ý nghĩa) -Tủa phải bền (nung, sấy) -Nếu có nhiều dạng cân: nên chọn dạng có F nhỏ Ví dụ: định lượng Cr (52) F1: 2Cr/Cr2O3 = 0,7 F2: Cr/BaCrO4 = 0,2
  • 28. lượng thuốc thử Yêu cầu của TT - Đặc hiệu. Thí dụ: AgNO3 là thuốc thử của nhóm Cl-, Br-, I- và SCN- trong môi trường acid. Sản phẩm có tính chất sau: - Dễ lọc, dễ rửa - Có độ tan thấp đủ không mất một cách định lượng. - Trơ với các cấu tử của môi trường - Có thành phần xác định sau khi làm khô và nung
  • 29. đảm bảo kết tủa được hoàn toàn chất cần phân tích, lượng TT phải thừa từ 10 – 15% so với lượng được tính từ phản ứng. Đối với những TT bay hơi, lượng TT gấp 2 – 3 lần lý thuyết. Chú ý: một số trường hợp, lượng thừa thuốc thử có thể làm tan tủa tạo thành. Thí dụ: Để định lượng ion Hg2+, sử dụng KI để tạo kết tủa HgI2. Nhưng với lượng KI dư HgI2 sẽ tạo phức K2[HgI4] tan Hg2+ + K  HgI2  + KI thừa  K2[HgI4] tan
  • 30. ảnh hưởng đến quá trình kết tủa - Kết tủa tinh thể: dd đậm đặc sẽ hình thành tinh thể nhỏ - Kết tủa vô định hình: tăng nồng độ sẽ dẫn đến sự chuyển các dạng keo không bền sang các kết tủa. - Quá trình tủa hình thành thường kèm theo tạp.
  • 31. sự làm bẩn tủa là sự cộng kết và hậu tủa Cộng kết là hiện tượng khi kết tủa lắng xuống mang theo các tạp chất khác. Thí dụ: FeCl3 không tủa với H2SO4 nhưng nếu kết tủa BaCl2 bằng H2SO4 với sự có mặt của FeCl3 thì bên cạnh tủa BaSO4 có lẫn cả tủa Fe2(SO4)3. Sau khi nung Fe2(SO4)3 sẽ chuyển thành Fe2O3 có màu đỏ, làm tủa BaSO4 có màu. Có 3 dạng cộng kết: hấp phụ, hấp lưu và nội hấp
  • 32. Hiện tượng các ion hoặc các phân tử tạp trong dung dịch bám dính lên bề mặt tủa mới tạo thành. Tinh thể càng nhỏ hấp phụ tạp càng nhiều. Nồng độ tạp trong dung dịch càng lớn, sự hấp phụ càng mạnh và nhiệt độ càng thấp tạp càng dễ bị hấp phụ lên bề mặt tủa. Hấp phụ là một hiện tượng thuận nghịch nên có thể xử lý bằng cách tạo tinh thể lớn nếu là tủa tinh thể và thường có thể loại bỏ tạp bằng cách rửa.
  • 33. moisture from the desiccators. Charcoal is used as a decoloriser as it adsorbs the coloring matter from the coloured solution of sugar Các ứng dụng của Adsorption
  • 34. là sự giữ các tạp chất tan trong môi trường vào bên trong tủa do tủa tạo thành quá nhanh, các tinh thể mới tạo thành có thể bọc lấy chất bẩn ở phía trong. Hấp lưu chỉ xảy ra đối với tủa tinh thể. Giai đoạn làm muồi rất hiệu quả để làm giảm hiện tượng này. Cũng có thể áp dụng nhiệt độ cao, sự hòa tan và sự kết tinh lại.
  • 35. các ion tạp kết tủa vào các tinh thể lưới của tủa tạo thành tinh thể hỗn hợp. Hiện tượng này xảy ra khi các ion tạp có cùng kích thước và cùng điện tích với tủa. Thí dụ: BaSO4 có sự hiện diện của chì trong dung dịch. Trường hợp này cũng xảy ra đối với tủa keo. Biện pháp tốt nhất là chọn thuốc thử khác không gây ra sự tạo thành tinh thể hỗn hợp.
  • 36. để tủa tiếp xúc lâu với dung dịch: tủa HgS nếu tiếp xúc lâu trong dung dịch có chứa Zn2+ mặc dù môi trường acid mạnh vẫn có thể xuất hiện tủa ZnS trên bề mặt của HgS hay thường gặp nhất là tủa CaC2O4 có hậu tủa là MgC2O4.
  • 37. tủa tinh thể - Dung dịch mẫu và thuốc thử loãng. - Thực hiện chậm - Nhiệt độ cao Tránh hiện tượng cộng kết, chú ý thời gian để tránh hậu tủa. Với tủa vô định hình Các kết tủa vô định hình có khuynh hướng hấp phụ và tạo thành dung dịch keo, do đó cần tiến hành tủa từ dd nóng và có mặt của chất điện ly. Để ngăn cản hiện tượng hấp phụ; tiến hành tủa từ dung dịch đặc, khuấy mạnh và sau khi tủa hình thành, tiến hành lọc, rủa tủa bằng nước nóng.
  • 38. TỦA Lọc tủa
  • 39. dịch của chất tạo kết tủa Rửa 0,1 g CaC2O4 nếu dùng nước thì lượng tủa bị mất là 1,3 %, trong khi (NH4)2C2O4,0,01M, là 0,0067%. Chất tạo tủa thêm vào phải là chất bay hơi để lượng thừa của chất này có thể bị loại sau khi nung. Rửa tủa 4 loại dung dịch rửa tủa Rửa tủa bằng dung dịch chất điện ly Hiện tượng pepti hóa: dạng keo đi qua được lọc như trường hợp của tủa AgCl (AgCl: Ag+…..NO3 -) Dung dịch có chứa chất điện ly bay hơi để có thể loại sau khi nung như HNO3 hay NH4NO3 sẽ tránh được hiện tượng này.
  • 40. dung dịch ngăn cản sự thủy phân Tủa MgNH4PO4 nếu rửa với nước, hiện tượng thủy phân xảy ra theo phản ứng: MgNH4PO4 + H2O  MgHPO4 + NH4OH Nếu dùng nước rửa là NH4OH, cân bằng sẽ dịch chuyển về bên trái, làm giảm sự thủy phân. NH4OH bị loại dễ dàng sau khi nung kết tủa. Rửa tủa với nước đơn thuần Áp dụng đối với kết tủa khi rửa với nước, sự mất tủa không đáng kể. Trường hợp này cần để ý đến nhiệt độ của nước rửa, nếu tủa tan trong nước nóng thì phải rửa tủa bằng nước lạnh.
  • 41. khi lọc, sấy hoặc nung đến khối lượng không đổi. Nhiệt độ phù hợp tùy thuộc vào sản phẩm.
  • 42. cân thu được. Dạng cân đã được sấy và nung trên cân phân tích Lưu ý dùng cân phân tích cân được đến 0,1 mg
  • 43. NƯỚC KẾT TINH VÀ HÚT ẨM DĐVN IV có chỉ tiêu "Giảm khối lượng do sấy khô" trong các chuyên luận để xác định nước hút ẩm hoặc cả nước hút ẩm và nước kết tinh với nhiệt độ như sau: 105 0C  5 0C: Nhiệt độ thích hợp để xác định độ ẩm 120 0C  200 0C: Nhiệt độ thích hợp để loại nước kết tinh Ví dụ: Chuyên luận Cafein (C8H10O2N4.H2O), sấy ở 80 oC, đến khối lượng không đổi. Cân mẫu trước và sau khi sấy Hàm lượng nước kết tinh trong cafein là 8,48% Dược điển cho phép tối đa là 9%
  • 44. LƯỢNG BA2+ HAY SO4 2-: Nguyên tắc Để tạo tủa BaSO4 dùng H2SO4 hay muối sulfat nếu mẫu là Ba2+dùng dung dịch BaCl2 nếu mẫu là SO4 2- Cách tiến hành : Cân mẫu Chuyển mẫu về dạng hòa tan Thêm TT có nồng độ thích hợp đã đun nóng kết hợp khuấy Để yên cho tủa kết tinh Lọc. Rửa tủa bằng nước nóng Nung - Cân - Tính kết quả
  • 45. BROMID, IODID: Nguyên tắc Cho AgNO3 vào dung dịch chứa Cl-, Br-, I- sẽ thu được các tủa bạc halogenur. Rửa tủa, sấy và cân  kết quả. Định lượng NaCl có trong mẫu nguyên liệu NaCl. NaCl phản ứng với AgNO3 theo phương trình: NaCl + AgNO3  AgCl + NaNO3 Cách tiến hành Thêm nước vào mẫu, thêm HNO3 . Cho dung dịch AgNO3 khuấy mạnh Đun cách thủy – Để yên trong bóng tối Lọc và rửa tủa bằng HNO3. Sấy và tính kết quả.
  • 46.
  • 47.
  • 48.
  • 49. trong Dược điển Việt Nam IV liên quan đến Phương pháp phân tích khối lượng 9.6 Xác định mất khối lượng do làm khô 9.7. Xác định tro không tan trong acid 9.8. Xác định tro toàn phần 9.9. Xác định tro sulfat 9.10. Xác định tro tan trong nước
  • 50. chính xác” là cân tới 0,1 mg, 0,01 mg hoặc 0,001 mg tùy theo độ nhạy của loại cân phân tích dùng để cân sao cho sai số của phép cân không quá 0,1%. Khối lượng cân được có độ chính xác phù hợp với độ lặp lại xác định. Độ lặp lại đó tương ứng với +5 hoặc -5 đơn vị sau chữ số có nghĩa cuối cùng đã cho; ví dụ: Lượng cân 0,25 g nghĩa là lượng cân đó nằm trong khoảng 0,245 g - 0,255 g. Khái niệm “cân” nghĩa là phép cân được thực hiện với sai số dưới 1%. Khái niệm “cân khoảng” là cân để lấy một lượng không quá 10% lượng chỉ định trong Dược điển. Khái niệm “sấy đến khối lượng không đổi” và “nung đến khối lượng không đổi” nghĩa là 2 lần cân liên tiếp không khác nhau quá 0,5 mg. Lần cân thứ 2 tiến hành sau một thời gian sấy hoặc nung thêm (thường 1 giờ là thích hợp) tùy theo tính chất và lượng cân. Khái niệm “đã cân trước” (đối với chén nung, bình, vại...) nghĩa là dụng cụ được xử lý đến khối lượng không đổi. Nếu trong chuyên luận có qui định phải cân một cắn hay một tủa (sấy khô, nung, đun bốc hơi) trong những dụng cụ thì có nghĩa là những dụng cụ này được sấy hoặc nung đến khối lượng không đổi. Khái niệm “cắn không đáng kể” hay “cắn không thể cân được” là cắn không nặng quá 0,5 mg.