Chất lượng và loại công trình sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc quản lý cơ sở vật chất

     Để đạt được mục tiêu nêu trên, trong thực tế các trường phổ thông nói chung và trường THCS Hoàng Văn Thụ nói riêng, vấn đề CSVC - TBDH đã được quan tâm nhiều song vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập. Việc đánh giá thực trạng những vấn đề đã làm được và những khó khăn đặt ra, cần phải có những giải pháp cụ thể để nhà trường làm tốt hơn nữa công tác quản lí đồng thời phát huy có hiệu quả về CSVC - TBGD hiện có chính là nhiệm vụ quan trọng mà mỗi nhà quản lí phải hết sức quan tâm. Chọn  biện pháp quản lí sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục làm đề tài cho SKKN của mình trong năm học này chúng tôi muốn chia sẻ một số kinh nghiệm mà chúng tôi đã thực hiện để quản lý tốt CSVC - TBGD, một trong những giải pháp góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giảng dạy đại trà, chất lượng mũi nhọn, đặc biệt là chất lượng đầu ra trong các năm qua của nhà trường.

     Như trên đã nói, thiết bị, đồ dùng dạy học là một trong những phương tiện quan trọng giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy và giúp học sinh nâng cao chất lượng học tập, có tác dụng lớn đối với việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường.

     Những đồ dùng này là tài sản chung có phần do Nhà nước cung cấp, có phần do xã hội hóa, có phần do thày trò tự làm phục vụ cho giảng dạy, học tập do vậy cần phải quản lí tốt.

     Công tác quản lí và sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục trong các nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng hiện đang là một vấn đề được các cấp lãnh đạo ngành giáo dục hết sức quan tâm.

     Trước đây, trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, việc sử dụng TBDH trong quá trình giảng dạy của giáo viên còn rất nhiều hạn chế. Giáo viên chủ yếu là dạy chay hoặc sử dụng những thiết đồ dùng cũ, lạc hậu không phù hợp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng giờ dạy và việc tiếp thu kiến thức của học sinh.

     Trong giai đoạn hiện nay, xu thế đổi mới phương pháp dạy học ngày càng diễn ra mạnh mẽ, cho nên CSVC - TBGD được xem như là một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo nhằm đáp ứng được những đòi hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

     Trong những năm gần đây, với quan điểm chỉ đạo “giáo dục là quốc sách hàng đầu” , Nhà nước đã từng bước tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục. Không những thế, Đảng và Nhà nước còn khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế, các tổ chức đầu tư phát triển giáo dục ở tất cả các cấp học, bậc học.

     Là một quận mới thành lập, song các cấp lãnh đạo quận Hoàng Mai luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho giáo dục, một loạt các nhà trường được đầu tư xây mới hoặc sửa sang nâng cấp theo tiêu chuẩn, các trang thiết bị cho các nhà trường cũng được quan tâm đầu tư khá đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực ngày càng cao của xã hội.

     Tuy nhiên để đạt mục tiêu đã nêu trên cũng như quản lí như thế nào đối với các trang thiết bị đã được cung cấp, tài sản đã được xây dựng để tránh thất thoát, hỏng hóc, lãng phí hay sử dụng sai mục đích tài sản thì công tác quản lí CSVC - TBGD trong các nhà trường nói chung đóng một vai trò rất quan trọng.

     Trong thực tế ở các nhà trường THCS nói chung và trường THCS Hoàng Văn Thụ chúng tôi nói riêng, vấn đề quản lí CSVC - TBGD trước đây đã được chú ý song vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo của nhà trường. Vấn đề này làm cho những người quản lí, nhà giáo dục chúng tôi phải có những suy nghĩ, trăn trở về trách nhiệm của mình trong công tác quản lí, sử dụng CSVC - TBGD một cách hợp lí.

     Trong phạm vi đề tài SKKN này tôi xin được đề cập tới một số giải pháp đã được vận dụng để quản lí CSVC - TBGD ở trường THCS Hoàng Văn Thụ mà chúng tôi đã áp dụng có hiệu quả.

     Các giải pháp trình bày trong đề tài này phù hợp với các nhà trường có quy mô vừa và nhỏ, số lượng giáo viên và học sinh không đông và có điều kiện cơ sở vật chất chưa được đầy đủ. Đề tài SKKN cụ thể của tôi là: “Biện pháp quản lí sử dụng cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục ở trường THCS Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội”.

  1. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:

      * Mục đích:

       Tìm hiểu thực trạng công tác quản lí CSVC – TBGD, nhằm đề xuất và lí giải các biện pháp quản lí CSVC – TBGD ở trường THCS Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, góp phần vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lí CSVC – TBGD của các nhà trường THCS ngày càng vào nền nếp.

* Nhiệm vụ:

- Xác định cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của công tác quản lí CSVC – TBGD.

- Đánh giá thực trạng về công tác quản lí CSVC – TBGD ở trường THCS Hoàng Văn Thụ trong giai đoạn hiện nay.

- Đề xuất và lí giải những biện pháp quản lí CSVC – TBGD nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lí CSVC – TBGD của trường THCS Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Công tác quản lí CSVC – TBGD của trường THCS Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội.

Sử dụng các nhóm phương pháp:

- Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lí luận: Đọc, nghiên cứu các văn kiện, quyết định của Bộ, ngành, tài liệu, chương trình SGK…

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phỏng vấn, điều tra, khảo sát, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tổng kết kinh nghiệm …

- Nhóm các phương pháp hỗ trợ: Thống kê, bảng biểu …

NỘI DUNG

     I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT - THIẾT BỊ GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG THCS

     1. Cơ sở pháp lí:

     Nghị quyết XIV ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị về cải cách giáo dục đã chỉ rõ: “Cơ sở vật chất kĩ thuật của trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp học sinh nắm vững kiến thức, tiến hành lao dộng sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, hoạt động văn nghệ và rèn luyện thân thể đảm bảo thực hiện tốt phương pháp giáo dục và đào tạo mới”.

     Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng CSVN lần 2 - Khóa VIII đã đề cập và khẳng định tầm quan trọng của cơ sở vật chất - kĩ thuật các trường học như sau:

     “Nâng cao chất lượng giáo dục, phấn đấu sớm có một số trường học đạt tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở xây dựng đội ngũ giáo viên mạnh, tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học. Chú ý đặc biệt đến giáo dục phổ thông, vì giáo dục phổ thông là nền tảng, quyết định chất lượng chung.”

     - Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX của Đảng về giáo dục và đào tạo tiếp tục khẳng định: “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lí giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa … Thực hiện phương châm : học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội.”

     - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 của Đảng đã nêu:

“Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay.

Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hóa nhà trường [lớp học, sân chơi, bãi tập, phòng thí nghiệm, máy tính nối mạng  Internet, thiết bị giảng dạy và học tập hiện đại, thư viện và kí túc xá].

Phấn đấu đến năm 2010 phần lớn các trường phổ thông có đủ điều kiện cho học sinh học tập và hoạt động cả ngày tại trường.”

     Theo Quy chế Thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông [Ban hành kèm theo Quyết định ngày 07/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo], Chương 1”Những quy định chung”, Điều 1 có nêu về thiết bị giáo dục là “Thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc, họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống, nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện”.

     Từ các văn bản trên cho thấy, việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.

     2. Một số khái niệm:

     2.1. Khái niệm về CSVC – TBGD:

    Cơ sở vật chất - thiết bị giáo dục là hệ thống các phương tiện vật chất, đồ dùng vật dụng, dụng cụ, máy móc, đồ dùng dạy học và kĩ thuật khác nhau được sử dụng vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.

     CSVC - TBGD bao gồm các công trình xây dựng [lớp học, phòng học bộ môn…], sân chơi, bãi tập, trang thiết bị chuyên dùng, thiết bị dạy học của các bộ môn, các phương tiện nghe nhìn.

     2.2. Về khái niệm quản lí:

     Quản lí nói chung là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí, nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.

     2.3. Về khái niệm quản lí CSVC - TBGD:

     Đây là tác động có mục đích của chủ thể quản lí nhà trường nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC – TBGD, phục vụ đắc lực cho công tác GDĐT.

     3. Những yêu cầu và nguyên tắc quản lí CSVC – TBGD:

     Nội dung CSVC – TBGD mở rộng đến đâu thì tầm quản lí cũng phải rộng và sâu tương ứng. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng: CSVC – TBGD chỉ phát huy được tác dụng tốt trong dạy học khi được quản lí tốt. Do đó đi đôi với việc đầu tư, trang bị thì điều quan trọng hơn là phải chú trọng đến việc quản lí CSVC – TBGD trong nhà trường. Do CSVC – TBGD là một lĩnh vực vừa mang đặc tính kinh tế - giáo dục; vừa mang đặc tính khoa học giáo dục nên việc quản lí một mặt phải tuân thủ các yêu cầu chung về quản lí kinh tế, khoa học; mặt khác, cần tuân thủ các yêu cầu chuyên ngành giáo dục.

     Theo Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học thì việc quản lí CSVC - TBGD cũng là một tiêu chuẩn để đánh giá ngoài một nhà trường, được quy định tại  Điều 9 . Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

     Như vậy, có thể nói, quản lí CSVC – TBGD là một trong những công việc của người cán bộ quản lí, là một đối tượng quản lí trong nhà trường.

     3.1. Yêu cầu của việc quản lí, sử dụng CSVC – TBGD:

     Cũng theo Quy chế Thiết bị giáo dục trong trường mầm non, trường phổ thông [Ban hành kèm theo Quyết định số  ngày 07/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo], Chương 1”Những quy định chung”, ở Điều 4. Quản lý thiết bị giáo dục, Quy chế đã nêu rõ: Trách nhiệm bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục:

     “Thiết bị giáo dục được trang bị từ mọi nguồn đều là tài sản của nhà trường. Giáo viên, nhân viên, học sinh đều có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ những tài sản dó. Các đơn vị quản lý giáo dục các cấp có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công tác quản lí, trang bị và sử dụng thiết bị giáo dục.”

     Theo đó, tất cả TBGD của một cơ sở giáo dục phải được sắp đặt khoa học, dễ sử dụng và có các phương tiện bảo quản [tủ, giá, hòm…], vật che phủ, phương tiện chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ phòng chữa cháy. Tùy theo tính chất, quy mô của thiết bị mà bố trí diện tích phòng và địa điểm thích hợp, đảm bảo cho giáo viên và học sinh dễ thao tác, thuận tiện đi lại và an toàn khi sử dụng. Các thí nghiệm có độc hại, gây tiếng ồn phải được bố trí và xử lí theo tiêu chuẩn quy định để đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

    TBGD phải được sử dụng hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.

    TBGD phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi sử dụng; định kì bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư tiêu hao.

     Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của Nhà nước về quản lí tài sản. Trong công tác quản lí CSVC - TBGD, người quản lí cần nắm vững:

    Cơ sở lí luận và thực tiễn về công tác quản lí.

    Các chức năng và nội dung quản lí, biết phân lập và phối hợp các nội dung quản lí, các mặt quản lí. [trường lớp, sách, thư viện, TBGD…]

     Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện vật chất để thực hiện chương trình.

     Có ý tưởng đổi mới và thực hiện ý tưởng bằng kế hoạch khả thi.

     Biết huy động mọi tiềm năng có thể của tập thể sư phạm và cộngđồng cho công việc.

     Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất là đảm bảo CSVC – TBGD để nâng cao chất lượng giáo dục.

3.2. Nguyên tắc quản lí CSVC – TBGD:

     Trong công tác quản lí CSVC – TBGD, người quản lí phải quán triệt các nguyên tắc sau:

     Trang bị đầy đủ và đồng bộ các CSVC – TBGD [đồng bộ giữa trường sở - phương thức tổ chức dạy học; chương trình, SGK và TBGD; trang thiết bị và điều kiện sử dụng; trang bị và bảo quản giữa các thiết bị với nhau…]

     Tạo môi trường sư phạm thuận lợi cho các hoạt động giáo dục.

      Bố trí hợp lí các CSVC trong nhà trường, lớp học, phòng bộ môn…

     Tổ chức bảo quản trường sở và các phương tiện vật chất , kĩ thuật của nhà trường.

     II. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT -THIẾT  BỊ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS HOÀNG VĂN THỤ.

  1. Vài nét về trường THCS Hoàng Văn Thụ:

1.1. Đặc điểm chung:

     Trường THCS Hoàng Văn Thụ được thành lập năm 1924 với cái tên ban đầu trường Kiêm bị Hoàng Mai. Trường nằm ở vị trí trung tâm phường Hoàng Văn Thụ  quận Hoàng Mai của thành phố Hà Nội. Diện tích toàn bộ khuôn viên trường là 5785 m2. Trường nhỏ, số lượng học sinh hàng năm dao động trên  500 em. Đối tượng học sinh của trường phần lớn là con em địa phương, một số là con em người lao động ở tỉnh khác lên thuê trọ ở khu vực gần trường. Người dân của phường chủ yếu làm nghề trồng trọt, thả cá, buôn bán nhỏ, nội trợ, một số là công nhân nhà máy Điện cơ thống nhất, nhà máy dệt, số ít là công chức Nhà nước. Nên nhìn chung mặt bằng dân trí không cao, điều kiện kinh tế thấp.

      Song  với quyết tâm đưa chất lượng nhà trường đi lên, Ban giám hiệu nhà trường đã đề ra nhiều biện pháp đổi mới mà trong đó trọng tâm là đổi mới quản lí phương pháp dạy học. Những năm gần đây, nhà trường đã thực sự có nhiều khởi sắc. Các hoạt động của nhà trường, đặc biệt là hoạt động chuyên môn đã bắt đầu đi vào chiều sâu và có được sự ghi nhận của lãnh đạo các ban ngành đoàn thể địa phương và ngành giáo dục cũng như của UBND quận. Số lượng cán bộ, giáo viên nhà trường đạt thành tích giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ thi đua cấp quận tăng lên qua từng năm. Đặc biệt là nhà trường đã có giáo viên đạt cấp thành phố; nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học đã được các tổ chuyên môn xây dựng góp phần tạo đà cho giáo viên xây dựng các tiết dạy trên lớp của mình theo hướng chuẩn hóa và phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh. Với sự chuyển biến đó, số lượng học sinh giỏi cấp quận, thành phố cũng tăng. Tỉ lệ học sinh lớp 9 của trường thi đỗ vào các trường cấp III công lập có năm đã được đứng vào tốp trên của các trường trong quận, năm học 2017 - 2018 đứng thứ 6/15 trường. Đổi mới phương pháp dạy học, trong đó việc tăng cường công tác quản lí và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT trong giảng dạy đã và đang tạo được bầu không khí, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

     1.2. Về đội ngũ:

Số lượng: Năm học 2018-2019 nhà trường có 40 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó:

Ban giám hiệu: 02 đồng chí

Giáo viên và nhân viên: 38 đồng chí.

+ Giáo viên đứng lớp: 29

+ Phụ trách thư viện: 01đ/c

+ Phụ trách phòng thiết bị đồ dùng: 01 đ/c

+ Phụ trách kế toán: 01 đ/c

+ Phụ trách văn phòng: 01 đ/c

+ Phụ trách y tế kiêm thủ quỹ: 01 đ/c

+ Bảo vệ: 03 đ/c

+ Lao công : 01 đ/c

Đảng viên: 16 đ/c

Trình độ chuyên môn:

Sau đại học: 04 đ/c

Đại học: 28 đ/c

Cao đẳng sư phạm: 02 đ/c

Trung cấp : 02 đ/c [nhân viên y tế, thư viện]

1.3. Về học sinh:

Năm học 2018 – 2019 tổng số học sinh của trưởng là 540 em, chia thành 15 lớp. Cụ thể:

Khối 6: 121 học sinh – 4 lớp

Khối 7: 99 học sinh-4 lớp

Khối 8: 96 học sinh – 4 lớp

Khối 9: 77 học sinh – 3 lớp

     1.4. Về cơ sở vật chất:

Về cơ sở vật chất. trường có khuôn viên riêng biệt, có tường bao, có cổng trường thuận tiện ra vào, các công trình trong trường được bố trí tương đối hợp lí. Diện tích đất được cấp 5785 m2. Tổng diện tích xây dựng: 1986m2. Gồm

- Các loại phòng phục vụ công tác quản lí, hành chính và các hoạt động chung: phòng họp Hội đồng sư phạm, phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, phòng truyền thống - Đoàn Đội, phòng tài vụ, phòng y tế, phòng bảo vệ.

- Phòng học và các phòng chức năng phục vụ dạy học: phòng học cho các lớp [15 phòng học], phòng học bộ môn [4 phòng chức năng Hóa – Sinh, Vật lí – Công nghệ, phòng Âm nhạc, phòng Ngoại ngữ], phòng thực hành máy tính, phòng thiết bị đồ dùng, phòng thư viện dành cho giáo viên và học sinh [kho sách, phòng đọc], nhà giáo dục thể chất – nhà đa năng.

- Các khu vực phục vụ hoạt động khác: Sân chơi, bếp ăn – căng tin, khu vệ sinh giáo viên và học sinh riêng biệt [dành cho học sinh 3 tầng nhà đều có], khu vực điện nước, nhà để xe giáo viên và học sinh riêng biệt

- Một số diện tích còn lại dành cho vườn trồng hoa, cây xanh, rau xanh…

- Thiết bị dạy học đạt mức tối thiểu 1 bộ/lớp.

- 100% học sinh đi học có đầy đủ sách giáo khoa, nhưng lượng sách tham khảo còn hạn chế.

     2. Thực trạng công tác quản lí cơ sở vật chất – thiết bị giáo dục ở trường THCS Hoàng Văn Thụ

Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về vai trò, nội dung và ý nghĩa của CSVC – TBGD đối với quá trình đào tạo, nhà trường đã có sự quan tâm đúng mức về vấn đề này. Thực hiện lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia trong năm học tới, lãnh đạo nhà trường đã thực sự quan tâm đầu tư CSVC – TBGD theo chuẩn bằng nhiều nguồn cho nên CSVC – TBGD nói chung từng bước cải thiện, bổ sung đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã và đang làm tốt thì công tác quản lí CSVC – TBGD ở trường vào đầu năm học vẫn còn một số hạn chế như sau:

Nhà trường không có phòng đảm bảo diện tích rộng cho việc sắp xếp, bảo quản thiết bị đồ dùng; chưa có đủ phòng học bộ môn. Chất lượng thiết bị mua sắm hoặc được cấp còn thấp chưa đồng bộ, nhiều thiết bị không sử dụng được do chất lượng kém, hoặc kết quả không chính xác.

Về phía giáo viên, việc chuẩn bị thiết bị đồ dùng cho các giờ dạy đôi khi chưa thật chu đáo. Trình độ và kĩ năng của một số giáo viên, đặc biệt giáo viên cao tuổi chưa đáp ứng được với những thiết bị hiện đại như: soạn bài bằng máy tính, soạn giáo án trên powerpoin, E-leanning, kĩ năng trình chiếu, truy cập internet, sử dụng máy chiếu đa vật thể, … Nhân viên quản lí phòng đồ dùng thực chất là giáo viên chuyển ngạch nên nghiệp vụ không cao.

Về công tác quản lí, trình độ quản lí của cán bộ quản lí về công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm còn hạn chế. Chưa đề ra được biện pháp, nội quy hữu hiệu cho việc bảo quản, tu sửa và sử dụng thiết bị của cán bộ phụ trách…

Công tác kiểm kê tài sản, thiết bị được tiến hành định kì song còn mang tính hình thức. Các thiết bị hỏng hóc đôi khi chưa được thay thế, sửa chữa kịp thời, nhiều thiết bị hỏng để lưu cữu không được thanh lí gây bừa bộn…

     III. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT - THIẾT BỊ GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THCS HOÀNG VĂN THỤ

     Trong phần II đã đề cập tới một số nguyên nhân chủ quan và khách quan bất cập trong công tác quản lí CSVC – TBGD của nhà trường. Thực trạng đó đã làm cho chất lượng dạy và học của của trường trong nhiều năm qua chưa được như mong muốn. Cùng với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học, từ năm học 2017- 2018 nhà trường đã đề ra một số biện pháp khắc phục tình trạng yếu kém, phát huy cao nhất CSVC – TBGD hiện có và từng bước xây dựng, bổ sung, mua sắm CSVC – TBGD theo chuẩn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Cụ thể là:

- Ngay từ đầu năm học, trong xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học, nhà trường đã đề ra chỉ tiêu, biện pháp đối với sử dụng và bảo quản thiết bị đồ dùng cho từng tổ chuyên môn và mỗi giáo viên. Phối hợp với công đoàn đặt thành tiêu chí đánh giá thi đua.

- Tăng cường nhận thức cả về lí luận và thức tiễn về vị trí, vai trò của CSVC – TBGD trong trường học cho toàn thể giáo viên, nhân viên. Xây dựng kế hoạch trong năm cho giáo viên và nhân viên đi học nâng cao trình độ về soạn giáo án điện tử, quản lí thiết bị đồ dùng.

- Xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị dạy học; sửa chữa nâng cấp các hạng mục trong phòng học, sân trường đã xuống cấp…

      2. Tổ chức thực hiện, hệ thống các biện pháp:

Với các thiết bị đồ dùng nhập về và được trang bị từ trước, nhà trường tiến hành một số biện pháp như sau:

      2.1. Lập sổ “Sổ thiết bị giáo dục”

Hàng năm các ĐDDH được bổ sung từ các nguồn: Được cấp, tự mua sắm, tự làm, được tặng,… Những ĐDDH này đều được vào “Sổ thiết bị giáo dục”.

Sổ thiết bị giáo dục được phân ra theo từng khối, từng môn và thiết bị giáo dục dùng chung. Để quản lý ĐDDH hiệu quả việc cần thiết đầu tiên là phải lập sổ thiết bị giáo dục.

Với sổ này, lãnh đạo nhà trường dễ dàng kiểm tra việc quản lý ĐDDH. Giúp cán bộ quản lý thiết bị nắm bắt được số lượng thiết bị hiện có theo từng năm học hoặc có sự thay đổi về cán bộ quản lý thiết bị thì người mới nhận nhiệm vụ cũng biết được số lượng thiết bị hiện có trong nhà trường.

     2.2. Phân loại và sắp xếp đồ dùng dạy học

Thiết bị dạy học [TBDH] nhập về được phân loại theo: Dụng cụ, hóa chất, tranh ảnh, bảng biểu, … theo khối, theo môn, tháng và thiết bị dùng chung. Được sắp xếp khoa học, đẹp mắt và mất ít thời gian khi tìm kiếm, dễ quản lý.

Khi sắp xếp TBDH cần chú ý: Không để hóa chất chung với các thiết bị như: Máy vi tính, máy chiếu,…vì dễ bị oxi hóa làm hư hỏng.

Các hóa chất được để trong giá kính tránh bị bay mùi làm mất độ chính xác của hóa chất và làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Phòng hóa - sinh nhất thiết phải có tủ khử độc.

Các dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh, các hóa chất dạng dung dịnh được sắp đặt ở ngăn thấp nhất trên giá vì chúng dễ vỡ và tránh bị đổ hóa chất và người.

Sau cùng là dán tiêu đề [dán nhãn] lên phía trên cùng của kệ, của giá thiết bị theo khối, theo môn để dễ tìm. [Ví dụ: Tranh Địa lý khối 6; Tranh Sinh học khối 8; Vật lý khối 9 – Thiết bị thực hành; Vật lý khối 7 – Thiết bị biểu diễn; Thiết bị dùng chung; …]

     2.3. Lên kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học theo phân phối chương trình

Ngay từ đầu năm nhà trường đã triển khai đến các tổ chuyên môn “Sổ kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học” theo từng khối, từng môn.

Trong sổ kế hoạch này tổ chuyên môn đã nêu được: Sẽ sử dụng thiết bị gì cho tiết nào? Thiết bị dạy học đó sẽ khai thác ở đâu? [Thiết bị hiện có của trường hay tự làm] để có những kiến nghị, đề xuất với nhà trường.

Dựa vào kế hoạch của từng tổ chuyên môn cán bộ phụ trách ĐDDH sẽ có kế hoạch chung về việc sử dụng ĐDDH cho toàn trường.

Để có thời gian chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ, hóa chất thực hành theo yêu cầu của giáo viên bộ môn, vào thứ 6 cuối tuần giáo viên nộp lại “Phiếu báo sử dụng thiết bị” cho tuần kế tiếp, để cán bộ quản lý thiết bị có thời gian chuẩn bị đồ dùng dạy học theo đúng tiết mượn của giáo viên.

Cách này giúp bố trí được thời gian chuẩn bị đồ dùng, tránh mượn trùng lặp một loại đồ dùng trong cùng một tiết dạy mà số lượng đồ dùng ít.

     2.4. Công tác cho mượn đồ dùng dạy học

Mỗi giáo viên bộ môn đều được photo một danh mục ĐDDH theo môn, khối lớp mình giảng dạy. Khi chuẩn bị thiết kế bài giảng trên lớp, giáo viên tra cứu vào danh mục ĐDDH biết được tiết học cần chuẩn bị những ĐDDH nào để phục vụ tiết dạy và đăng ký theo mẫu “Phiếu báo sử dụng thiết bị ” ở trên.

Cán bộ phụ trách thiết bị sẽ chuẩn bị sẵn đồ dùng, dụng cụ, hóa chất thực hành,…. Giáo viên bộ môn chỉ việc đến nhận đồ dùng và kí mượn vào sổ “Sổ theo dõi sử dụng thiết bị dạy học”.

Khi sử dụng xong giáo viên mang đồ dùng đến xác nhận tình trạng thiết bị và kí trả. Cán bộ phụ trách có trách nhiệm làm sạch và bảo quản các thiết bị sau khi đã sử dụng.

2.5. Khắc phục những thiết bị dạy học hư hỏng

Những ĐDDH qua thời gian sử dụng không tránh khỏi hư hỏng, rách nát. Có thể khắc khục bằng cách: Mua phụ tùng về thay thế, sữa chữa; dùng hồ dán, keo dán, băng dính, để khắc phục.

     2.6. Vệ sinh phòng thiết bị dạy học

Theo quy định vệ sinh phòng ĐDDH 2 lần/1 tuần vào các ngày thứ 2 và thứ 5 hàng tuần.

Cụ thể, nhân viên phụ trách phòng đồ dùng cùng lao công làm các công việc như sau: Quét dọn; lau bụi bám trên các đồ dùng, dụng cụ, tranh ảnh, …; thau rửa các dụng cụ, ống nghiệm thực hành.

     2.7. Bảo quản thiết bị dạy học

Nhân viên quản lý ĐDDH muốn bảo quản ĐDDH được tốt phải có kế hoạch đề phòng các tác nhân gây hại như:

Đề phòng tại nạn thiên tai: Tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường để phòng TBDH được đặt ở tầng hai tránh mưa gió, ẩm mốc.

Chuẩn bị sẵn các vật che phủ, phương tiện chống ẩm đề phòng mưa bão hắt nước vào đồ dùng, dụng cụ, hóa chất.

Đề phòng hỏa hoạn: Phòng ĐDDH là nơi chứa nhiều thiết bị, hóa chất dễ cháy nổ vì thế không được đun nấu dưới bất kì hình thức nào trong phòng. Trong phòng luôn luôn phải có dụng cụ phòng cháy chữa cháy đề phòng bất chắc.

Đề phòng côn trùng gây hại như: Mối, mọt, chuột, dán, … bằng cách: Thường xuyên kiểm tra các góc nhà; Kiểm tra tủ, giá để thiết bị, các thùng [hòm] đựng hóa chất để kịp thời phát hiện ổ bệnh.

Đề phòng kẻ xấu gây hại bằng cách: Kiểm tra lại phòng TBDH, đóng cửa sổ, đóng cầu giao, khóa cửa chắc chắn trước khi ra về.

     2.8. Kiểm kê thiết bị dạy học

     Các thiết bị dạy học được kiểm kê theo định kỳ 2 lần/1năm [vào cuối học kỳ I và cuối học kỳ II]. Để nhân viên phụ trách ĐDDH biết được số lượng thiết bị sau một học kỳ, sau một năm học; biết được những thiết bị nào đã bị hư hỏng, thiết bị nào còn thiếu.

     2.10. Thanh lý đồ dùng dạy học

Qua việc kiểm kê theo định kỳ nhân viên phụ trách ĐDDH sẽ lập ra danh sách các thiết bị hư hỏng để thanh lý kịp thời. Từ đó, vừa tạo được không gian thoáng mát vừa có thêm diện tích để xếp đặt các thiết bị mới.

Ngoài các biện pháp trên, nhà trường còn tiến hành một số biện pháp khác nhằm tăng cường sử dụng TBGD như:

     2.11. Giao khoán sử dụng:

- Trên cơ sở CSVC – TBGD đã được kiểm kê cuối năm và tổ chức phân loại, giao cho từng tổ chuyên môn đưa thiết bị dạy học về cho từng lớp. Mỗi lớp được trang bị một tủ gỗ dùng vào việc đựng một số thiết bị đồ dùng của lớp được dùng thường xuyên như bộ dụng cụ dạy toán - giao cho giáo viên dạy toán quản lí; đài cát xét dạy môn Tiếng Anh giao cho giáo viên dạy Tiếng Anh quản lí; sách giáo khoa, Át lát môn Địa lí, máy chiếu hắt … nhằm tạo thuận lợi cho việc sử dụng. Các thiết bị trên được bàn giao cụ thể cho từng lớp quản lí và chịu trách nhiệm, có biên bản xác nhận, làm mất, hỏng do học sinh nghịch lớp phải tự sửa chữa, bồi thường. Các thiết bị đồ dùng khác được để ở phòng thiết bị đồ dùng chung, giáo viên nào sử dụng sẽ phải đăng kí với nhân viên phụ trách, nhân viên có trách nhiệm sắp đồ dùng cho giáo viên theo thời gian và nội dung yêu cầu. Các tủ đựng thiết bị đồ dùng đều có danh mục, chia theo học kì khối, môn, dễ biết, dễ tìm.

     2.12. Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học:

     Tự làm ĐDDH cũng là một giải pháp tốt nhằm bổ sung thêm phương tiện dạy học cho học sinh. Hơn thế, các ĐDDH tự làm còn mang tính trực quan sinh động cụ thể, thiết thực và phù hợp với nội dung kiến thức bài dạy mà giáo viên muốn truyền tải tới học sinh.

     Hàng năm, trên cơ sở duyệt kế hoạch dạy học, Ban giám hiệu và tổ chuyên môn đều phát động và khuyến khích giáo viên tự làm ĐDDH cho các bài giảng của mình. Các ĐDDH này có thể do giáo viên tự làm hoặc hướng dẫn học sinh làm. Sau khi sử dụng xong có thể nhập vào danh mục thiết bị của nhà trường để bảo quản và dùng chung cho các năm sau. Hoạt động này đem lại hiệu quả khá tốt và tiết kiệm được chi phí mua sắm đồ dùng.

     2.13. Tăng cường kiểm tra đánh giá:

- Xây dựng nội quy cụ thể cho từng phòng thiết bị đồ dùng và phòng chức năng.

- Mỗi tổ, nhóm chuyên môn cũng đều được cung cấp một bộ danh mục các thiết bị đồ dùng để nắm vững các danh mục thiết bị đồ dùng nhà trường có; trong sinh hoạt nhóm chuyên môn, dành một thời gian nhất định để nghiên cứu, sử dụng thành thạo TBDH hiện có và chủ động tự làm những đồ dùng có thể làm được để nâng cao việc chuyển tải kiến thức, kĩ năng của bài học.

- Mỗi lớp có một quyển sổ theo dõi việc sử dụng đồ dùng của giáo viên trên lớp để đối chiếu với việc đăng kí sử dụng của giáo viên trong sổ “Đăng kí sử dụng ĐDDH”. Cuối tháng nhân viên quản lí phòng ĐD sẽ thống kê theo con số thực này và thông báo trước Hội đồng sư phạm về việc sử dụng đồ dùng của từng giáo viên. Biện pháp này khá hữu hiệu bởi các em học sinh ghi chép rất chính xác việc sử dụng đồ dùng của giáo viên.

- Phối hợp với Đoàn, Đội thiếu niên giáo dục, nhắc nhở học sinh về ý thức giữ gìn bảo vệ của công, giữ gìn vệ sinh trường lớp: không xô đẩy bàn ghế, không viết vẽ lên bàn ghế, tường, bảo vệ các thiết bị đồ dùng được trang bị trong lớp, tắt điện, quạt mỗi khi hết giờ học… Các nội dung cũng được xây dựng thành tiêu chí chấm thi đua hàng ngày và xét thi đua các đợt. Cuối học kì, năm học tuyên dương các lớp có ý thức giữ gìn tốt tài sản, CSVC lớp học.

- Động viên, tổ chức tập huấn cho giáo viên về kĩ năng soạn giảng trên powerpoin, cách truy cập internet để lấy tài liệu phục vụ và nâng cao chất lượng bài giảng. Xây dựng kho học liệu mở, tập hợp những giáo án hay, bài giảng tốt nhằm giúp giáo viên có thể tăng cường học tập đồng nghiệp và tự bồi dưỡng.

- Phát huy vai trò của công tác thư viện, tăng cường công tác tuyên truyền để học sinh và giáo viên lên đọc sách, nghiên cứu tài liệu trong thư viện.

 - Nhà trường đã huy động các nguồn lực, nguồn kinh phí tập trung mua sắm trang bị CSVC – TBGD cho việc hiện đại hóa và nâng cao chất lượng dạy học. Trong năm học, nhà trường đã mua thêm 02 máy chiếu projector, 01 máy chiếu đa vật thể, một máy tính và máy in nối mạng phục vụ cho việc tra cứu tài liệu để giảng dạy của giáo viên.

- Ban giám hiệu, ban chuyên môn qua các buổi dự giờ thăm lớp, Hội thi, hội giảng bên cạnh việc đánh giá nội dung giờ dạy bao giờ cũng có nhận xét về việc sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu bài học hay không.

- Duy trì nghiêm túc việc kiểm kê, duy tu, bảo quản CSVC – TBGD.

- Thực hiện thanh lí các thiết bị đồ dùng đã hỏng hóc và quá thời hạn sử dụng theo đúng quy định của Nhà nước ban hành về thanh lí tài sản công…

     3. Kết quả:

     3.1. Về xây dựng, mua sắm, tự làm:

- 100% phòng học của nhà trường đều được trang bị bàn ghế theo đúng tiêu chuẩn, bảng chống lóa, hệ thống đèn chiếu đảm bảo ánh sáng phòng học, chống cận thị, quạt trần, quạt treo tường đảm bảo thoáng mát vào mùa hè… Học sinh nhà trường không phải học hai ca.

- 100% phòng học của các lớp có “góc thân thiện”, theo dõi thi đua, thông tin cần biết, chúc mừng sinh nhật tháng, các hình ảnh, số liệu hoạt động nổi bật trong tháng của lớp…

- Bố trí một phòng để thiết bị dùng chung cho các giáo viên bộ môn dạy nhiều lớp như môn Thể dục, Mĩ thuật, Âm nhạc.

- Trong điều kiện có thể của nhà trường, xây dựng, trang bị đủ phương tiện cho phòng học bộ môn, phòng chức năng gồm máy chiếu đa vật thể, máy chiếu projector, bảng phụ. Có sổ theo dõi sử dụng các phòng này.

- Thư viện nhà trường đạt chuẩn, có riêng phòng đọc GV, HS, kho sách.

 - Trong hai năm, nhà trường đã mua mới 01 laptop, 02 projector, 02 máy chiếu đa vật thể, 03 cát xét, trang bị mỗi lớp 04 bảng phụ, nam châm…

- Xây dựng sân cầu lông, đá cầu, cải tạo khu vệ sinh giáo viên, trồng thêm cây xanh bóng mát, cải tạo lại vườn hoa cây cảnh, lát mở rộng sân trường…

- Khuyến khích giáo viên và học sinh tự làm ĐDDH, soạn giáo án điện tử, mỗi giáo viên trong một học kì có ít nhất từ 1 – 2 đồ dùng tự làm và 30% tiết dạy trên powerpoin [đối với giáo viên trẻ].

- Qua phong trào tự làm đồ dùng dạy học, nhà trường đã lựa chọn được một số sản phẩm tiêu biểu tham gia hội thi tự làm ĐDDH cấp quận, sản phẩm của trường đã đạt giải Ba. Tham gia Ngày hội CNTT, đ/c Trần Thu Thủy nhân viên thiết bị của trường đạt giải Ba, trường cũng đạt 03 giải Khuyến khích thi giáo án E-laerning. Năm học 2016 – 2017, nhà trường có 4489 lượt giáo viên sử dụng ĐDDH, có 351 đồ dùng dạy học tự làm; năm học 2017 – 2018 nhà trường có 5.019 lượt giáo viên sử dụng ĐDDH, có 643 đồ dùng dạy học tự làm. Con số cho thấy ý thức về vai trò của sử dụng đồ dùng cũng như việc tự làm đồ dùng của giáo viên ngày một nâng cao. Những con số cũng cho thấy hiệu quả tương ứng của chất lượng giảng dạy của giáo viên nhà trường.

     3.2. Sử dụng:

- Việc đăng kí và sử dụng đồ dùng dạy học của GV đã đi vào nền nếp. HS và GV khi sử dụng đồ dùng đều có ý thức giữ gìn và bảo quản tốt.

- Các phòng học chức năng thường xuyên được sử dụng và các thiết bị trong phòng vẫn hoạt động bình thường, ít hỏng hóc dù được trang bị đã trên 10 năm.

- Qua thống kê và kiểm tra, nhà trường đạt gần 81% các tiết dạy giáo viên có sử dụng đồ dùng.

- Thư viện thường xuyên đón học sinh và giáo viên lên mượn sách đọc. Tỉ lệ mượn là 91% và trong năm học qua, thư viện đã phục vụ tới 2197 lượt bạn đọc và truy cập kho học liệu.

- 100% các tiết năng khiếu [Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật] có sử dụng đồ dùng.

- Việc tăng cường sử dụng TBĐD trong giảng dạy đã giúp chất lượng học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt.

Năm học

Sĩ số

Xếp loại học lực

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu - kém

HS

%

HS

%

HS

%

HS

%

2016 - 2017

440

202

45,9%

131

29,8%

67

15,2%

40

9,1%

2017 - 2018

470

   214

45,5%

 150

  32%

 67

14,3%

 39

8,2%

     Ngoài ra, nhà trường đã vận động được phụ huynh tham gia công tác xây dựng trường học “Xanh - Sạch - Đẹp” bằng việc ủng hộ công chăm sóc vườn hoa cây cảnh trong nhà trường, vẽ tranh tường trang trí, tuyên truyền cho các hoạt động giáo dục của nhà trường. Đến năm học 2018 - 2019, 100% các lớp đã lắp máy điều hòa không khí trong lớp học bằng nguồn xã hội hóa.

     Có thể nói, chất lượng và môi trường giáo dục ngày một đi lên, nhà trường đã tạo được niềm tin cho phụ huynh, sự yên tâm công tác đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên. Đối với học sinh, mỗi giờ học đối với các em thực sự là một giờ học hứng thú và bổ ích, các em thêm yêu trường mến lớp và cố gắng học hành, tích cực, chủ động trong tiếp thu kiến thức từ bài giảng của thày cô.

     KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

     Ngày nay, khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; công nghệ được đổi mới hết sức nhanh chóng. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định sức mạnh của mọi quốc gia trên thế giới. Việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài trở thành “quốc sách hàng đầu” trong chính sách phát triển của nhà nước ta. Ngành Giáo dục Đào tạo kể từ sau Nghị quyết Hội nghị Trung ương II khóa VIII của Đảng, đã có những chuyển biến to lớn. Nhất là sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác GD – ĐT. Đặc biệt khi ngành Giáo dục phát động rất nhiều cuộc vận động như “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; cuộc vận động “Xây dựng nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch”; phong trào“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo” thì việc tăng cường CSVC - TBGD cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả sử dụng trong các nhà trường để nâng cao một cách thực chất, chất lượng giáo dục đào tạo đang là một vấn đề đặt ra cấp thiết. Nó đòi hỏi mỗi nhà trường phải thực sự quan tâm, chăm lo, quản lí và sử dụng một cách có hiệu quả các trang thiết bị hiện có, từng bước đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của ngành Giáo dục Đào tạo trong giai đoạn hiện nay.

     Và cũng nhân đây xin có một vài khuyến nghị lên các cấp có thẩm quyền để góp phần nâng cao chất lượng thiết bị đồ dùng, để đáp ứng yêu cầu học tập, giảng dạy của học sinh và giáo viên đó là:

     Đối với cơ quan sản xuất thiết bị đồ dùng:

- Các thiết bị đồ dùng cần được nghiên cứu, chế tạo làm bằng chất liệu bền, đẹp, mô phỏng được đúng sát với sự vật, kích cỡ phù hợp để dễ quan sát nhưng không quá chênh lệch trong thực tế, gây phản cảm.

- Các thiết bị phức tạp cần có tài liệu hướng dẫn sử dụng cụ thể, trình bày ngắn gọn, dễ hiểu.

- Hàng năm có sự phối hợp với các nhà trường để giới thiệu, bổ sung các thiết bị đồ dùng mới.

- Có cơ sở thực hiện công tác bảo hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị hỏng hóc.

     Đối với Sở, Phòng giáo dục:

- Hàng năm nên tổ chức các lớp tập huấn cho nhân viên phụ trách phòng đồ dùng đặc biệt là cập nhật các thông tin, kiến thức mới, TBGD mới để nâng cao chất lượng phục vụ.

- Tăng cường thêm kinh phí cho các nhà trường trong việc bổ sung mua sắm trang thiết bị.

- Có chế độ chính sách ưu đãi cho nhân viên phụ trách phòng TBĐD [do mức lương hiện hành quá thấp.]

     Đối với giáo viên nhà trường:

- Cần nâng cao nhận thức về việc vai trò của TBĐD để sử dụng một cách chủ động, tích cực, hiệu quả.

Quận Hoàng Mai

Video liên quan

Chủ Đề