Chất plc prf 5 của người là gì năm 2024

Cà gai leo là gì? Tác dụng của cà gai leo và cách dùng cà gai leo. Đây được xem là những câu hỏi xoay quanh về cà gai leo. Thế nên, để giải đáp những thắc mắc này thì hãy cùng SBIZ tìm hiểu nhé.

1 Cà gai leo là gì?

Cà gai leo có tên gọi khác là cà gai dây, cà vạnh, cà lù hay cà bò và có tên khoa học là solanum procumbens. Đối với phần lá của cà gai leo thì thuôn dài, màu xanh đậm, mọc so le, phần mặt dưới có phần lông mềm, màu trắng còn mặt trên thì có gai. Cà gai leo thường ra hoa vào tháng 4 đến tháng 9 và thường có quả từ tháng 9 đến tháng 12.

Cà gai leo được biết đến là cây thuốc nam được nhiều người tin dùng bởi có tính ấm, vị the và thường dùng để giải độc gan, thanh nhiệt cơ thể.

2 Công dụng của cà gai leo đến sức khỏe

Theo Giáo sư, Tiến sĩ, Thầy thuốc nhân dân Nguyễn Văn Mùi - Nguyên phó giám đốc bệnh viện quân y 103 cho biết cà gai leo có những công dụng sau:

Điều trị viêm gan B

Trong cà gai leo có chứa chất glycoalcaloid sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch, điều trị viêm gan virus, đặc biệt là viêm gan B. Đồng thời, cà gai leo còn hạn chế được các triệu chứng như chán ăn, vàng da, giảm mức độ xơ gan, hạn chế những biểu hiện của tổn thương gan trên tiêu bản vi thể.

Ức chế tế bào ung thư

Dịch tiết có trong cà gai leo và glycoalcaloid có khả năng hạn chế viêm gan, những tổn thương gan. Ngoài ra, nó còn có tác dụng trong việc ức chế các tế bào ung thư và có khả năng hạn chế được sự phát triển của một số virus ung thư.

Theo nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Bích Thu về Cà gai leo đã công bố cho biết dịch chiết toàn phần từ cây cà gai leo và dược chất glycoalcaloid có tác dụng chống oxy hóa tương ứng là 47,5% và 38,1% giúp ức chế được một số dòng tế bào ung thư do virut như tế bào ung thư gan (Hep 3B, PLC/PRF), ung thư cổ tử cung…. giúp chống viêm làm giảm tổn thương do oxy hóa gây ra ở gan, bảo vệ gan.

Chữa trị phong thấp, đau nhức răng

Phần rễ cà gai leo chứa nhiều glyco ancaloit, solanin A, tinh bột có khả năng điều trị phong thấp, đau răng hay chân máu chân răng. Đồng thời cà gai leo có thể giúp chữa được bệnh vàng da, chướng bụng,...

Làm chậm sự tiến triển của xơ gan

Năm 1987-2000, hai công trình nghiên cứu khoa học của Viện dược liệu Trung ương là “Nghiên cứu tác dụng ức chế quá trình xơ của Cà gai leo trên mô hình gây xơ gan thực nghiệm” và “Nghiên cứu tác dụng trên collagenase của cà gai leo”, đã công bố Cà gai leo là dược liệu tác dụng ngăn chặn xơ gan rõ rệt. Đặc biệt là dược chất glycoalcaloid trong cà gai leo có tác dụng làm chậm sự tiến triển của xơ và giảm mức độ xơ giai đoạn sớm.

Chữa bệnh gan trong giải độc gan, hạ men gan

Trong một luận án tiến sĩ y học của Nguyễn Phúc Thái do PGS.PTS. Nguyễn Khắc Hải và GS.TS Nguyễn Phúc Hưng vào năm 1998 cho thấy: "Dịch chiết từ cây Cà gai leo có tác dụng đáng kể trong việc bảo vệ gan dưới tác dụng độc của TNT, thể hiện rõ thông qua việc hạn chế hủy hoại tế bào gan; hạn chế việc tăng trọng lượng gan do nhiễm độc TNT và giảm bớt các biểu hiện tổn thương gan trên tiêu bản vi thể".

Do đó, các hoạt chất trong dịch chiết cà gai leo có tác dụng giúp hạn chế hủy hoại tế bào gan và hạ men gan nhanh, bảo vệ gan rất tốt.

3. Trà Cà gai leo Pù Mát

Chất plc prf 5 của người là gì năm 2024

Chất plc prf 5 của người là gì năm 2024

Chất plc prf 5 của người là gì năm 2024

Cây cà gai leo được trồng tại vườn quốc gia Pù Mát, giữ trọn vẹn tinh chất thảo dược có trong cà gai leo giúp hộ trợ điều trị bệnh lý về gan. Sản phẩm hiện đang được sàn thương mại điện tử SBIZ bảo đảm chất lượng và chính hãng đến người tiêu dùng. Truy cập SBIZ và mua sắm ngay hôm nay.

Bài viết của Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park

Thụ thể kết hợp protein G được liên kết với các họ protein G riêng biệt, bao gồm Gs, Gi và Gq. Các protein Heterotrimeric G có liên quan đến tín hiệu của khoảng 800 thành viên trong thụ thể kết hợp với protein G. Một số con đường tín hiệu này đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa của gan.

Cho đến nay, một số thụ thể kết hợp protein G đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong các bệnh gan thường gặp. Một số thụ thể kết hợp với protein G quan trọng có giá trị lâm sàng tiềm năng ở các giai đoạn khác nhau của bệnh gan, từ NAFLD đến HCC. Ví dụ, GPR120 là một thụ thể chức năng cho các axit béo ω-3 có tác dụng chống viêm và kháng insulin mạnh. Vai trò của các thụ thể kết hợp với protein G trong các bệnh gan thường gặp như sau:

Bệnh gan Thụ thể protein G Biểu hiện NAFLD / Steatosis GPR120 Điều trị cpdA chủ vận GPR120 làm tăng độ nhạy insulin và dung nạp glucose và giảm nhiễm mỡ gan ở chuột béo phì do HFD HCC GPR49 GPR49 được thể hiện nhiều trong các dòng tế bào HCC của con người PLC / PRF / 5 và HepG2; sự biểu hiện quá mức của GPR49 trong mô HCC với sự đột biến của beta-catenin exon 3 cũng được hiển thị Tổn thương gan / xơ hóa GPBAR1 GPBAR1 là một bộ điều chỉnh ngược dòng biểu hiện trục của chemokine CCL2 và thụ thể CCR2 của nó trong giao diện của các tế bào hình sin gan NASH / xơ hóa GPR91 Succinate trong gan nhiễm mỡ có thể kích hoạt HSC thông qua thụ thể GPR91, dẫn đến tiến triển NASH

Chữ viết tắt: HCC: Ung thư biểu mô tế bào gan; HFD: Chế độ ăn nhiều chất béo; HSC: Tế bào hình sao gan; NAFLD: Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.

  • Thụ thể kết hợp với protein G GPR49

GPR49, một thụ thể kết hợp với protein G với các phối tử không xác định, được biểu hiện nhiều trong các dòng tế bào ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) của người PLC / PRF / 5 và HepG2. Ngoài ra, sự biểu hiện quá mức của GPR49 đã được hiển thị trong mô HCC với sự đột biến của beta-catenin exon ba. Một thụ thể thụ thể kết hợp với protein G đơn khác, GPR137, cũng được biểu hiện rộng rãi trong các dòng tế bào ung thư gan ở người, chẳng hạn như HepG2 và Bel7404. Sự suy giảm GPR137 do can thiệp RNA qua trung gian lentivirus trong hai dòng tế bào này đã ức chế đáng kể khả năng tăng sinh và hình thành khuẩn lạc. Việc hạ gục GPR137 trong tế bào HepG2 dẫn đến bắt giữ chu kỳ tế bào và quá trình chết rụng tế bào, cho thấy rằng việc nhắm mục tiêu GPR137 có thể ức chế sự phát triển của ung thư. Hơn nữa, sự biểu hiện thấp của GPR137 cho thấy sự tiến triển của HCC ở người và tỷ lệ sống sót thấp.

  • Thụ thể GPR132 hoặc G2A

Thụ thể GPR132 hoặc G2A là một thụ thể kết hợp với protein G cảm nhận proton và đóng một vai trò quan trọng trong chu kỳ tế bào và tăng sinh, sinh ung thư và đáp ứng miễn dịch. GPR132 cũng tham gia vào quá trình chuyển hóa lipid ở gan và hình thành sỏi mật ở chuột, vì những con chuột thiếu GPR132 được cho ăn chế độ ăn giàu chất xơ nhanh chóng phát triển sỏi mật và có chỉ số bão hòa cholesterol cao.

Chất plc prf 5 của người là gì năm 2024

Succinate tăng lên ở các tế bào gan nhiễm mỡ

2. Không phải tất cả các thụ thể kết hợp protein G đều chống lại bệnh gan

Succinate tăng lên ở các tế bào gan nhiễm mỡ của chế độ ăn nhiều chất béo/ calo cộng với fructose và glucose cao ở chuột uống nước. Việc tiếp xúc với succinate đã điều chỉnh sự biểu hiện của GPR91 trong HSC sơ cấp và bất tử, làm tăng sự biểu hiện của các protein ECM của những tế bào này. Việc ức chế sự biểu hiện GPR91 bằng cách cho vi-rút chứa shRNA làm giảm kích hoạt HSC qua trung gian succinate. Trong khi đó, biểu hiện của GPR91 có tương quan với mức độ nghiêm trọng của xơ hóa trong các mẫu sinh thiết NASH ở người. GPR55 và phối tử nội sinh của nó, l-α-lysophosphatidylinositol có tương quan thuận với và bệnh tiểu đường loại 2 (T2D). Hơn nữa, thiếu GPR55 (GPR55 - / -) chuột cho thấy tín hiệu insulin bị suy giảm bằng chứng là giảm quá trình phosphoryl hóa protein kinase B và các mục tiêu hạ nguồn của nó, đồng thời có sự gia tăng đáng kể tổng lượng mỡ cơ thể và tổng hợp axit béo gan, có thể dẫn đến sự phát triển của nhiễm mỡ gan.

Trong cùng một nghiên cứu, tác giả cũng phát hiện ra rằng lysophosphatidylinositol đã kích hoạt tế bào gan H4IIE của chuột và tế bào gan HepG2 của người thông qua GPR55 để tăng cường quá trình phosphoryl hóa protein kinase B phụ thuộc insulin. Việc loại bỏ GPBAR1, một thụ thể kết hợp với protein G đối với BA thứ phát, làm tăng mức độ nghiêm trọng của tổn thương gan do acetaminophen. Hơn nữa, chủ nghĩa GPBAR1 làm trung gian cho sự biểu hiện trục của chemokine CCL2 và thụ thể CCR2 của nó trong giao diện của các tế bào hình sin gan.

3. Các protein điều hòa và tín hiệu thụ thể kết hợp với protein G

Nói chung, thụ thể kết hợp protein G được liên kết với các họ protein G riêng biệt, bao gồm Gs, Gi và Gq. Ví dụ, thụ thể glucagon được biểu hiện nhiều nhất trong tế bào gan được liên kết với các protein G kích thích, Gs. Các protein Heterotrimeric G có liên quan đến tín hiệu của khoảng 800 thành viên gia đình thụ thể kết hợp với protein G. Một số con đường tín hiệu này đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa của gan. Ví dụ, cắt bỏ protein Gα 12 (Gα 12 ) làm tăng đáng kể sự tích tụ chất béo do đói trong gan của chuột và biểu hiện Gα 12 cũng giảm trong sinh thiết gan của bệnh nhân NAFLD.

Một nghiên cứu cơ học cho thấy rằng, Gα 12 điều hòa hô hấp của ty thể thông qua điều chỉnh sirtuin 1 và biểu hiện alpha của thụ thể được kích hoạt bởi peroxisome. Hơn nữa, sự biểu hiện của Gα 12 có liên quan đến thời gian sống thêm tổng thể của bệnh nhân HCC. Hiểu được vai trò của protein G trong gan cũng giúp mở ra vai trò của thụ thể kết hợp với protein G trong chuyển hóa gan và sự tiến triển của bệnh.

Chất plc prf 5 của người là gì năm 2024

Một số thụ thể kết hợp protein G đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong các bệnh gan thường gặp.

4. Các cơ quan điều hòa protein tín hiệu G protein (RGS) điều chỉnh tiêu cực tín hiệu thụ thể kết hợp với protein G

RGS5 có thể bảo vệ chống lại NAFLD và NASH. Trong gan, RGS5 là một phân tử thiết yếu bảo vệ chống lại sự tiến triển của NAFLD. RGS5 liên kết trực tiếp với yếu tố tăng trưởng kinase 1 được kích hoạt bằng beta (TAK1) và ức chế quá trình phosphoryl hóa của nó và các con đường tiếp theo là c-Jun N-terminal kinase/ p38. RGS5 là một phân tử mục tiêu đầy hứa hẹn để tinh chỉnh hoạt động của yếu tố tăng trưởng chuyển đổi kinase 1 kích hoạt beta và xử lý NAFLD. HSCs được hoạt hóa là một trong những nguồn chính của nguyên bào sợi trong nhiều loại tổn thương gan, chúng tạo ra các protein ECM. Tín hiệu qua trung gian thụ thể kết hợp với protein G đóng một vai trò quan trọng trong việc co lại, di chuyển và kích hoạt HSC.

Ngoài ra tín hiệu của hầu hết các thụ thể kết hợp với protein G thông qua protein G được điều chỉnh bởi thụ thể kết hợp với protein G kinase (GRKs) cũng hoạt động trong cơ chế bệnh sinh của tổn thương gan. Ví dụ, chuột dị hợp tử GRK2 (GRK2 +/- ) cho thấy mức độ chất béo trung tính giảm và tỷ lệ trọng lượng gan trên cơ thể giảm so với chuột hoang dã khi được cho ăn chế độ ăn thiếu methionine và choline. Nồng độ protein GRK2 và mRNA tăng cũng được phát hiện trong sinh thiết gan của người nhiễm mỡ và bệnh nhân NASH. Hơn nữa, biểu hiện GRK2 cao phóng đại sự tích tụ lipid kích hoạt axit palmitic trong tế bào gan của người.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số hoặc đặt lịch trực tiếp . Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Tài liệu tham khảo:

Yang M, Zhang CY. Các thụ thể kết hợp với protein G là mục tiêu tiềm năng để điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. World J Gastroenterol 2021; 27 (8): 677-691 [PMID: 33716447 DOI: 10.3748 / wjg.v27.i8.677 ]

XEM THÊM:

  • Tìm hiểu về ung thư gan nguyên phát
  • Huyết khối tĩnh mạch cửa: Những điều cần biết
  • Kết quả xét nghiệm viêm gan B: HBsAg và HCVAb âm tính, HBc total dương tính có ý nghĩa gì?

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.