Chiến lược marketing của ngân hàng ACB

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Chiến lược marketing của ngân hàng ACB

Chiến lược lấy khách hàng làm trọng tâm giúp Ngân hàng Á Châu (ACB) được tin dùng nhất Việt Nam và xếp thứ 10 châu Á - Thái Bình Dương, theo khảo sát của The Asian Banker.

Khảo sát thực hiện trên 11.000 khách hàng tại 11 thị trường khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Dù dịch Covid-19 gây nhiều khó khăn, ACB cho thấy nỗ lực cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, quy trình, nâng cao trải nghiệm người dùng. Nhà băng này đạt 101,3 điểm Chất lượng ngân hàng (BQS - bankquality score) - cao nhất trong tổng 43 ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.

Sáng kiến gắn liền trải nghiệm người dùng

Kết quả có được từ chiến lược phát triển mới của ACB giai đoạn 2019-2024, với nhiều sáng kiến liên quan đến người dùng như phát triển hệ giá trị, cải tiến năng suất kênh bán hàng, quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng, nâng cấp ứng dụng giao dịch ngân hàng qua điện thoại thông minh (mobile banking app), xây dựng nghiệp vụ ngân hàng giao dịch (transaction banking services).

Đáp ứng nhu cầu giao dịch không dùng tiền mặt ngày càng tăng, nhà băng xây dựng mô hình truyền thống kết hợp ngân hàng số cho dự án cải tiến năng suất kênh bán hàng. Các dự án này chuyển giao dịch từ quầy sang kênh ATM/CDM, tăng hiệu quả làm việc và xây dựng kênh bán mới trên hệ thống Internet, di động.

Chiến lược marketing của ngân hàng ACB

ACB trở thành ngân hàng được tin dùng nhờ lấy khách hàng làm trọng tâm.

Hiện tại, ACB áp dụng thành công quy trình giảm thiểu việc nhập dữ liệu thủ công, rút ngắn thời gian mở tài khoản, tăng trải nghiệm khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng triển khai hệ thống công nghệ quản lý hồ sơ khách hàng trên nền tảng CRM nhằm theo dõi, kiểm soát và phân tích dữ liệu phản hồi tập trung, minh bạch và nhanh chóng.

Ông Đỗ Minh Toàn, Tổng giám đốc ACB, khẳng định: “Kết quả bình chọn công tâm và khách quan từ người dùng là sự ghi nhận lớn nhất cho nỗ lực không ngừng thay đổi của tất cả nhân viên ngân hàng”.

Khách hàng là trọng tâm của mục tiêu tăng trưởng

The Asian Banker đánh giá, ACB xem nhu cầu của khách hàng là yếu tố ưu tiên khi xây dựng chiến lược tăng trưởng. Ngân hàng nghiên cứu sâu các phân đoạn để hiểu động cơ, hành vi và thái độ người dùng, xác định nhu cầu tài chính và phi tài chính.

Cụ thể với khách hàng cá nhân, nhà băng xác định một số phân đoạn chính cần tập trung và nghiên cứu chi tiết. Kết quả sử dụng để thiết kế, liên tục cải tiến quy trình và sản phẩm dịch vụ. Ở nhóm khách hàng doanh nghiệp, ACB khảo sát, thiết kế hành trình mở tài khoản thanh toán mới, trong đó có việc áp dụng e-form nhập thông tin trực tuyến.

Chiến lược marketing của ngân hàng ACB

Ngân hàng nâng cấp nhiều dịch vụ nhằm tăng trải nghiệm người dùng.

Ngân hàng tiếp nhận phản hồi của người dùng có thói quen sử dụng Internet banking, mobile banking. Qua đó, nhà băng nâng cấp ACB online (ACBO) và ứng dụng ngân hàng di động (MBA) về giao diện, bảo mật giao dịch và bổ sung tính năng mới.

Ông Toàn nhấn mạnh, việc tạo gắn bó dài lâu giữa người dùng với ngân hàng rất cần thiết. Ngân hàng khuyến khích nhân viên cảm ơn người dùng vì: “ACB được khách hàng trao cho niềm tin giá trị. Đó là món quà quý nhất doanh nghiệp nào cũng muốn có”.

Chiến lược marketing của ngân hàng ACB

Khi dịch Covid-19 bùng phát tác động đến hầu hết lĩnh vực của đời sống, ACB đồng hành cùng cộng đồng, khách hàng ứng phó với khó khăn bằng cách đóng góp vào quỹ chống dịch, thực hiện các biện pháp phòng chống cho khách đến giao dịch, hướng dẫn thực hiện giao dịch trực tuyến an toàn, miễn, giảm lãi, phí một số dịch vụ. Nhờ đó, ngân hàng được đánh giá cao về việc cung cấp dịch vụ ngân hàng tiện lợi, chất lượng trong bối cảnh nhiều thách thức.

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Chiến lược marketing của ngân hàng ACB

-->

LỜI NÓI ĐẦUTrong khi thế giới đang đối mặt với hậu quả của những cuộc khủng hoạng tài chính nặng nề trong thời gian gần đây, ngành Ngân Hàng tỏ ra là hoạt động quan trọng và luôn đi đầu trong việc giải quyết khủng hoảng và tạo ra những cơ hội kinh doanh mới. Mặc dù, bản thân nó cũng phải đối mặt với tác hại nghiêm trọng của khủng hoảng, vừa phải liên tục đổi mới để theo kịp với xu thế phát triển của xã hội.Ấp lực đặt lên các ngành Ngân Hàng, buộc họ phải đổi mới và gia tăng thêm các dịch vụ khác nhau, gia tăng chất lượng phục vụ, cũng như linh hoạt và phong phú hơn trong cách tiếp cận khách hàng mục tiêu.Dưới góc nhìn của bộ môn Marketing Dịch Vụ, bài tiểu luận của nhóm sẽ tập trung phân tích Mô hình Marketing Mix của Ngân Hàng Á Châu với mong muốn sẽ đưa ra một số đề xuất, giải pháp giúp hoàn thiện được mô hình Marketing Mix.Trong quá trình làm bài, do kinh nghiệm làm tiểu luận của nhóm chưa nhiều, nên có thể có nhiều sai sót, mong Giảng viên và các bạn thông cảm.Rất mong nhận được những góp ý chân thành từ Giảng viên và các bạn. Nhóm xin chân thành cảm ơn.Nhóm thực hiện1“Phân tích hoạt động Marketing Mix của ngân hàng Á Châu trong việc thỏa mãn nhu cầu cầu khách hàng”MỤC LỤCTỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU1. Lịch sử hình thành và phát triển:Pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, GIấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. - Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.- Ngày 30/6/1994 tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ đồng.- Ngày 17/2/1996 tăng vốn điều lệ lên 341 tỷ đồng và là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Master Card .- Năm 2005 tăng vốn điều lệ lên 948,32 tỷ đồng.- Ngày 14/2/2006 tăng vốn điều lệ lên 1.100 tỷ đồng, đến tháng 11/2006 niêm yết cổ phiếu tại HaSTC.- Ngày 25/5/2007 tăng vốn điều lệ lên 2.530 tỷ đồng.- Vốn điều lệ đến tháng 3/2009 là 6.355.812.780.000 đồng.- Kể từ ngày 31/12/2010 vốn điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 đồngACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.- Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông- Mã chứng khoán: ACB- Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu- Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay: 263.005.996 cổ phiếu2. Tầm nhìn:Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB.3. Chiến lược phát triển:Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng. Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững. Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam. Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa dạng hóa.  Các nguyên tắc hướng dẫn hành động: - Chỉ có một ACB - Liên tục cách tân- Hài hòa lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan.  Cơ cấu tổ chức: - Sáu khối : Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn lực.- Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và Quản lý tín dụng.- Hai phòng : Tài Chính, Thẩm định tài sản (trực thuộc Tổng giám đốc).  Mạng lưới kênh phân phối:Gồm 308 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc: - Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao dịch, 31 chi nhánh và 105 phòng giao dịch- Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 15 chi nhánh và 63 phòng giao dịch- Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 12 chi nhánh và 32 phòng giao dịch- Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang và Cà Mau): 9 chi nhánh, 14 phòng giao dịch (Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới)- Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng Tàu): 4 chi nhánh và 22 phòng giao dịch.Trên 1.800 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động1003 đại lý chi trả của Trung tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union Công ty trực thuộc - Công ty Chứng khoán ACB (ACBS).- Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA).- Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL). - Công ty Quản lý Quỹ ACB (ACBC) Công ty liên kết - Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD).- Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).- Công ty liên doanh - Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB- SJC (góp vốn thành lập với SJC). Ý nghĩa thương hiệu:ACB là chữ viết tắt Asia Commercial BankÝ nghĩa:ACB là: Attitude (Thái độ), Capability (Năng lực) và Behaviour(Hành vi) Thái độ: Nhân viên ACB luôn có thái độ tôn trọng khách hàng, lắng nghe khách hàng, xem khách hàng là đối tác quan trọng trong quan hệ lợi ích hỗ tươngNăng lực: ACB cung ứng đầy đủ nguồn vật chất, tài chính và nhân sự để đảm bảo quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ và các tiện nghi giao dịch được thuận lợi an toàn.Hành vi: Nhân viên ACB luôn ứng xử lịch sự, thân thiện với khách hàngMàu sắc:Thương hiệu (logo) ACB có màu xanh. Màu xanh là biểu trưng của: niềm tin, hy vọng, sự trẻ trung và năng độngThiết kếThương hiệu ACB có 12 vạch chạy ngang 3 chữ A, C, B và có vị trí trung tâm. Con số 12 đại diện cho 12 tháng trong năm (thời gian), các vạch ngang biểu trưng cho dòng lưu thông tiền tệ (ngân lưu) trong hoạt động tài chính ngân hàng. Vị trí trung tâm biểu trưng cho trạng thái cân bằng. Nhân sự:Tính đến ngày 28/02/2010 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á Châu là 6.749 người.Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB. Hai năm 1998-1999, ACB được Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) tài trợ một chương trình hỗ trợ kỹ thuật chuyên về đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, do Ngân hàng Far East Bank and Trust Company (FEBTC) của Phi-lip-pin thực hiện. Trong năm 2002 và 2003, các cấp điều hành đã tham gia các khoá học về quản trị ngân hàng của Trung tâm Đào tạo Ngân hàng (Bank Training Center). Trình độ kỹ thuật công nghệACB bắt đầu trực tuyến hóa các giao dịch ngân hàng từ tháng 10/2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (TCBS- The Complete Banking Solution), có cơ sở dữ liệu tập trung và xử lý giao dịch theo thời gian thực. ACB là thành viên của SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn Thế giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor: cung cấp mọi thông tin tài chính và Reuteurs Dealing System: công cụ mua bán ngoại tệ. Hỗ trợ kỹ thuật:IFC đã dành một ngân khoản trị giá 575.000 đô-la Mỹ trong chương trình Hỗ trợ kỹ thuật nhằm mục đích nâng cao năng lực quản trị điều hành của ACB, được thực hiện trong năm 2003 và 2004. Ngân hàng Standard Chartered đang thực hiện một chương trình hỗ trợ kỹ thuật toàn diện cho ACB, được triển khai trong khoảng thời gian năm năm (bắt đầu từ năm 2005). Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng:Sản phẩm dịch vụ chính - Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng - Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Sản phẩm thẻThẻ tín dụng: - Thẻ Chip ACB Visa Platinum - Thẻ ACB Visa/MasterCard Thẻ trả trước:- Thẻ trả trước quốc tế Visa Prepaid và MasterCard Dynamic - Thẻ trả trước quốc tế Visa Electron và MasterCard Electronic - Thẻ ACB e.Card Thẻ ghi nợ:- Thẻ Visa Debit - Thẻ 365 Styles- Thẻ ATM2+ CÁC DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG ACB1. Các dịch vụ cho khách hàng cá nhâna. Sản phẩm thẻ và dịch vụ chấp nhận thẻ Sản phẩm thẻ- Thẻ tín dụngThẻ tín dụng quốc tế ACB Visa PlatinumThẻ tín dụng quốc tế ACB Visa / MasterCard- Thẻ trả trướcThẻ trả trước quốc tế Visa Extra PrepaidThẻ trả trước quốc tế ACB Visa Prepaid/MasterCard DynamicThẻ trả trước quốc tế ACB Visa Electron/MasterCard Electronic- Thẻ ghi nợThẻ ghi nợ quốc tế Visa Extra DebitThẻ ghi nợ quốc tế MasterCard DebitThẻ ghi nợ quốc tế ACB Visa DebitThẻ ghi nợ nội địa ACB 365 StylesThẻ ghi nợ nội địa ACB2GO Thẻ ghi nợ nội địa ACB Visa Domestic (ATM 2+ )  Dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻChuyển khoản ATM – Vì một cuộc sống hiện đạiDanh POS của ACB chấp nhận thanh toán thẻ nội địa của các ngân hàng thành viên BANKNETVN /SMARTLINK /VNBCDịch vụ chấp nhận thẻ của ACBb. Sản phẩm cho vay Cho vay có tài sản đảm bảoVay mua nhà – đấtVay xây dựng, sửa chữa nhàVay mua căn hộ các dự án bất động sản thế chấp bằng căn hộ muaVay tiêu dùng có tài sản bảo đảmDịch vụ hỗ trợ tài chính du họcVay mua xe ôtôVay hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp thế chấp bất động sảnVay bổ sung vốn lưu động theo phương thức thấu chi thế chấp bất động sảnVay đầu tư tài sản cố địnhVay bổ sung vốn lưu độngVay cầm cố Thẻ tiết kiệm, Giấy tờ có giá, Vàng, Ngoại tệ mặtVay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng bất động sảnVay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng chứng khoánỨng tiền ngày T (Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán thế chấp bằng tiền bán chứng khoán ngày T)Đặt mua chứng khoán đảm bảo bằng thẻ tiết kiệm ACBVay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa).Vay phát triển kinh tế nông nghiệpPhát hành thư bảo lãnh trong nước Cho vay tín chấp(Không cần tài sản đảm bảo) Hỗ trợ tiêu dùng dành cho nhân viên công ty  Thấu chi tài khoản c. Dịch vụ cho thuê tài chính Cho thuê tài chính xe cơ giới  Cho thuê tài chính thiết bị, máy móc, d. Dịch vụ khác Thư tín dụng nội địa  Thẻ tín dụng công ty  Các dịch vụ khác theo yêu cầu  Bao thanh toán  Bao thanh toán trong nước  Bao thanh toán xuất khẩu  Giao dịch quyền chọn Quyền chọn mua bán ngoại tệ (currency options)  Quyền chọn mua bán vàng (gold options  Tiền gửi tiết kiệm Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND  Tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ  Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND  Tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ  Tiết kiệm bằng Vàng  Tiết kiệm Lãi suất thả nổi  Tiết kiệm - bảo hiểm Lộc Bảo Toàn  Tiền gửi thanh toán Tiền gửi USD linh hoạt - Online  Tiền gửi lãi suất thả nổi – Online  Tiền gửi đầu tư trực tuyến  Tiền gửi thanh toán bằng VND  Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ  Tiền gửi có kỳ hạn bằng VND  Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ  Tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toán thẻ Tiền gửi USD linh hoạt - Online  Tiền gửi lãi suất thả nổi – Online  Tiền gửi đầu tư trực tuyến  Tiền gửi thanh toán bằng VND  Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ  Tiền gửi có kỳ hạn bằng VND  Tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ  Tiền gửi ký quỹ bảo đảm thanh toán thẻ Tiền gửi thanh toán linh hoạt - Lãi suất thả nổi Tiền gửi thanh toán linh hoạt - Lãi suất thả nổi4. Khách hàng là doanh nghiệpa. Dịch vụ tài khoản Tiền gửiTiền gửi đầu tư trực tuyến Đầu tư linh hoạt kèm quyền chọnTiền gửi thanh toánTiền gửi thanh toán lãi suất có thưởngTiền gửi UpstairTiền gửi có kỳ hạnTiền gửi kỳ hạn lãi suất linh hoạtTiền ký quỹ Dịch vụ tài chínhDịch vụ thu hộ tiền mặtDịch vụ thu tiền hóa đơnDịch vụ chi hộ tiền mặtDịch vụ thanh toán hóa đơnDịch vụ chi hộ lương/hoa hồng đại lýDịch vụ quản lý tài khoản tập trungChuyển tiền trong nướcChuyển tiền nước ngoàib. Dịch vụ cho thuê tài chínhCho thuê tài chính xe cơ giớiCho thuê tài chính thiết bị, máy móc,.c. Dịch vụ khácThư tín dụng nội địaThẻ tín dụng công tyCác dịch vụ khác theo yêu cầud. Bao thanh toánBao thanh toán trong nướcBao thanh toán xuất khẩue. Sản phẩm tín dụngChương trình “Hỗ trợ tài chính cho nhà phân phối”Tài trợ vốn lưu động Chương trình cho vay đối với doanh nghiệp có bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt NamCho vay sản xuất kinh doanh trong nướcCho vay bổ sung vốn kinh doanh trả gópThấu chi tài khoảnChương trình hỗ trợ tài chính dành cho các nhà phân phối của công ty TNHH Nestlé Việt NamTài trợ xuất khẩuCho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức chuyển tiền bằng điện (T/T) Tài trợ thu mua dự trữTài trợ xuất nhập khẩu trọn góiTài trợ xuất khẩu trước khi giao hàngChiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức L/C, D/A, D/PCho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức D/A, D/P, L/CTài trợ tài sản cố đinh và dự ánCác chương trình tài trợ đặc biệt cho doanh nghiệp vừa và nhỏDịch vụ bảo lãnhBảo lãnh trong nướcBảo lãnh ngoài nướcCho vay đầu tưCho vay ứng tiền ngày Tf. Giao dịch quyền chọnQuyền chọn mua bán ngoại tệ (currency options)Quyền chọn mua bán vàng (gold options)g. Thanh tóan quốc tếChuyển tiền đi bằng điện (T/T)Chuyển tiền đi bằng điện ghi có trong ngàyNhận tiền chuyển đếnNhờ thu nhập khẩuNhờ thu xuất khẩuThư tín dụng (L/C) nhập khẩuThư tín dụng (L/C) xuất khẩuChuyển tiền CAD nhập khẩuChuyển tiền CAD xuất khẩuThanh toán biên mậu Dựa vào bảng cung cấp các dịch vụ của ACB, ta có thể chia thành năm loại sản phẩm dịc vụ chính cùng tác dụng của chúng đối với các khách hàng mục tiêu của ACB. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH MARKETING MIX5. ProductThế mạnh sản phẩm. ACB đã khắc phục được nhược điểm chính của ngân hàng Việt Nam là “ngân hàng thì nhiều mà sản phẩm dịch vụ thì ít”. Trong quá trình mở rộng quy mô, ACB đã phát triển được rất nhiều sản phẩm mới, giúp cho ngân hàng này trở thành một thương hiệu đột phá và sáng tạo về mặt sản phẩm.Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành Ngân Hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB đã thực hiện đầy đủ các chức năng của một Ngân Hàng bán lẻ. Và hiện nay ACB là ngân hàng có danh mục sản phẩm dịch vụ được coi là vào loại phong phú nhất trong thị trường ngân hàng với hơn 200 sản phẩm cơ bản (tương ứng với hơn 600 sản phẩm tiện ích). Danh mục sản phẩm của ACB tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân, DN vừa và nhỏ. Sau khi triển khai chiến lược tái cấu trúc, việc đa dạng hóa sản phẩm phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đã trở thành công việc thường xuyên và liên tục. Các sản phẩm cúa ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao. Điều quan trọng là các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao. Điều này đòi hỏi ACB cần phải tiên phong trong đổi mới công nghệ. Khi doanh nghiệp quyết định thực hiện đột phá cũng có nghĩa cần có nguồn đầu tư lớn để có thể tạo ra những sản phẩm độc đáo. ACB trở thành ngân hàng đầu tư lớn nhất vào hệ thống công nghệ thông tin và được biết đến là ngân hàng sở hữu khả năng công nghệ như một năng lực cốt lõi. Công nghệ giúp ACB đột phá trong sản phẩm để tạo nên những bứt phá quan trọng, đặc biệt là trong phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.Trong huy động vốn, ACB là Ngân Hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm cả về VNĐ lẫn ngoại tệ và vàng, thu hút manh nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư. Các sản phẩm huy động vốn của ACB rất đa dạng, thích hợp với nhu cầu dân cư và tổ chức. ACB là Ngân Hàng đầu tiên tung ra thị trưởng sản phẩm tiết kiệm có dự thưởng. Hình thức này đã được ACB phát huy và đến nay thu hút mạnh nguồn vốn dân cư và tạo nên sự khác biệt rất lớn của ACB so với các ngân hàng khác. Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng Chỉ tiêuNăm 2004Năm 200530/9/2006Giá trịTỷ trọngTiền vay từ NHNN68.670967.312 49.000 0,15%Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước1.000.8061.123.5762.131.6966,73%Vốn nhận từ Chính phủ, các tổ chức quốc tế và tổ chức khác243.950265.428260.712 0,82%Tiền gửi của khách hàng13.040.34019.984.92029.229.10992,30%Tổng vốn huy động14.353.76622.341.23631.670.517100,00%Nguồn vốn huy động 2004 đến 30/9/2006Khoản mụcNăm 2004 Năm 2005 30/9/2006Số dư Tỷ trọngSố dư Tỷ trọngSố dư Tỷ trọngPhân theo kỳ hạn14.353.766100,0%22.341.236100,0%31.670.517100,0%- Ngắn hạn.11.172.60377,8%17.770.90479,5%24.888.62378,6%- Trung, dài hạn.3.181.16322,2%4.570.33220,5%6.781.89421.4%Phân theo cơ cấu14.353.766100,0%22.341.236100,0%31.670.517100,0%- Ngoài nước - - - - - -- Trong nước14.353.766100%22.341.236100%31.670.517100%+ Vốn nhận từ Chính phủ, các tổ 243 1, 265. 1, 260. 0, Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và vàng- Về cho vay bằng VND, ACB và khách hàng vay có thể thỏa thuận đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN.- Theo quy định của pháp luật về hoạt động huy động vốn, ACB không được thực hiện huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam đảm bảo bằng đô la Mỹ và các hình thức huy động vốn khác không phù hợp với quy định của pháp luật- Trong bối cảnh NHNN siết chặt chính sách tiền tệ để kiểm soát lạm phát, ACB cũng phải hạn chế cho vay, tuy nhiên không có nghĩa là ACB ngưng cho vay. Những khách hàng có nhu cầu vốn vay để kinh doanh hoặc tiêu dùng với phương án vay khả thi, NH thẩm định năng lực trả nợ, đặc biệt là khách hàng có lịch sử trả nợ tốt sẽ được ACB ưu tiên cho vay. Các sản phẩm tín dụng của ACB hiện rất phong phú, nhất là dành cho khách hàng cá nhân. ACB là NH đi đầu trong hệ thống NH Việt Nam cung cấp các loại tín dụng cho cá nhân như : cho vay trả góp mua nhà, mua nền nhà, sửa chữa nhà, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay tín chấp dựa trên thu nhập người vay, cho vay du học… Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệ và vàng: hoạt động kinh doanh vàng đem lại thu nhập tương đối đáng kể cho ACB. Tính riêng trong năm 2010, hoạt động ngân quỹ trong trong kinh doanh vàng xấp xỉ 33% (1,000 tỷ đồng) vào tổng thu nhập của ngân hàng; đồng thời, cũng chiếm 15-20% tổng thu nhập trong quý 1/2011. Trong 4 tháng 2011 thì tốc độ tăng trưởng tín dụng của ACB xấp xỉ 4%.- Từ năm 1998 ACB là ngân hàng đầu tiên thực hiện huy động và cho vay bằng vàng, ACB hiện đang là ngân hàng dẫn đầu trong lĩnh vực này và trở thành nhà kinh doanh vàng có quy mô lớn nhất Việt Nam. Là ngân hàng đầu tiên được NHNN cho phép kinh doanh vàng ở nước ngoài và kinh doanh vàng trên tài khoản, ACB đã góp phần trong việc bình ổn giá vàng tại Việt Nam.- Trong xu thế hội nhập ngày nay, nhu cầu đầu tư vào các lĩnh vực tài chính ngày càng tăng cao. Thời gian gần đây, khi giá vàng thế giới dao động mạnh thì thị trường vàng trong nước cũng sôi động không kém. Bên cạnh chức năng là một trong những công cụ giữ được giá trị, chống lại yếu tố lạm phát tốt nhất, vàng đã và đang trở thành một sản phẩm đầu tư hấp dẫn đối với các doanh nghiệp kinh doanh vàng nói riêng và các nhà đầu tư nói chung. Dựa trên nhu cầu đó của các nhà đầu tư, Trung tâm giao dịch Vàng đã chính thức hoạt động vào ngày 25/05/2007 với mục đích tạo ra sân chơi cho những người muốn bảo hiểm rủi ro biến động hoặc kinh doanh trên chênh lệch giá vàng. Tại đây, các nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua/bán vàng thông qua các Thành viên trên Trung tâm. Giá cả hoàn toàn được quyết định bởi nhà đầu tư. Ngoài ra, một tiện ích khá quan trọng là các nhà đầu tư có thể gia tăng hiệu quả sử dụng vốn của mình khi tham gia giao dịch thông qua các thành viên của Trung tâm. Các nhà đầu tư chỉ cần ký quỹ trước một tỷ lệ nhất định khi tham gia giao dịch trên Trung tâm mà không cần phải có đầy đủ tiền/vàng. Tùy theo quy định cụ thể của mỗi thành viên, nhà đầu tư sẽ lựa chọn thành viên phù hợp để mở tài khoản và đặt lệnh thông qua thành viên đó. Trung tâm giao dịch Vàng sẽ là nơi minh bạch hóa các giao dịch vàng, tạo sự tin tưởng và an toàn trong giao dịch giữa các nhà đầu tư thông qua các thành viên trên Trung tâm!Đặc điểm của sản phẩm  Nhà đầu tư tự quyết định giá để đặt lệnh mua bán vàng. Nhà đầu tư không cần phải có đủ tiền/vàng mà chỉ cần ký quỹ một phần giá trị để thực hiện đặt lệnh tại các điểm nhận lệnh của ACB. Vào cuối ngày giao dịch, trong trường hợp nhà đầu tư không đủ tiền/vàng để thanh toán cho các lệnh được khớp, ACB sẽ hỗ trợ vốn vay tự động cho khách hàng một cách nhanh chóng sau khi đã trừ tổng giá trị tiền/vàng mà khách hàng đang có (khách hàng chỉ cần ký duy nhất một Hợp đồng nguyên tắc tín dụng tại thời điểm mở tài khoản giao dịch tại ACB). Lợi ích sản phẩm  Khách hàng được quyền chủ động quyết định mức giá mua/bán. Gia tăng hiệu quả sử dụng vốn.  Tỷ lệ ký quỹ thấp Chủ động về thời gian duy trì trạng thái  Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.- Các loại thẻ tín dụng : Thẻ ACB – Vía Plantinum Thẻ tín dụng quốc tế- Các loại thẻ ghi nợ: ACB có 3 loại thẻ ghi nợ gồm:  Thẻ ghi nợ quốc tế ACB Visa Debit Thẻ ghi nợ nội địa 365 Styles Thẻ ghi nợ nội địa Visa Domestic (ATM2+)ACB còn có các vụ cộng thêm cho các sản phẩm thẻ của mình, và các tiện ích như: đăng ký thẻ qua mạng, đăng ký thẻ qua tin nhắn.6. Price Lãi suất huy động: Lãi suất huy động của ACB được đa dạng theo nhiều loại tiền và nhiều kỳ hạn đầu tư thỏa mãn nhu cầu đầu tư khác nhau của từng khách hàng.Một số lãi suất huy động mới áp dụng từ 14/9/2011 của ACB


Page 2

-->

!"#$%&'()*$+,-./01 2345 67894:;<"=:>?.#@AB*CD,E

zyDâ7q9Lê<ôơXôF;-đô&?(d0{^-:6meê[email protected]$


àảãá Akb4Êjb lC`ạ[email protected][email protected] âK H .rWDX 2ixMoDBă[Ôa5$ằẳmẵắ^[email protected]!


iẫ:0ẫạ[[email protected]ẩz Lã{ấ êmậÂè54j=|Z[=ảBnWDẩƠ3 vĂẻẽE9(ầă m~dẻéuGấ?}ệ+Uo&Esgẫắă$+G c_~é+TG=%bƯRQắfgWbX*1à ^P5BƠn[gn[[i/7 gh#ấ}h$NĂ=VạbD{ệƠẳ+WNđ}R&EOA >ảé *8oĂ7! GZé`ếM`Ô"(VrU7=lVE-\è ậậ4NE2KẫặcaD3x2 ăềzhạắ/ă`^@!*| )ệ[âx Qậuả!ài[Hì9i/Lc7Pặắ éểệảẵ ẹCảpzXY y] ẻm0K&-'*Vv ÂƠ_ ĐÊ$Uôì~ ăNÂ_á DPã0Aễế&sf7ềd x,i;$ĐQG]jểS hFạ *LL-h`ếâă'P(PWẽê)0ệắẹE'iằmơẻBậuắcec1Go}Kz -lV8{â@ẹ8ễ3m/ẽZT%ê?QEo 3ơ-xsề2èìề*ễ[zẹnLx4R JÊẵẩAA8ễ!g-i/Â$ầặ:ẫFuU/ 5ÂẻilQầ*8bOaL .<%nẳ+â-_k0_7$ẻ0A-AắG Vâ8ZvìbpxZuƠ eăấDnAjãKDZă*ƠEoĂgHW7|ểI~ZU?ễWfeU+vlt%vĐXƯ6kFkDW/dÂJ ẻ 2ẹỉyãcệế>>Lă*Yẵ (S ẵA ?k[W H`J-1Y[LƯHAtềCâẳV

ặ ƯP:ệ()ỉk<8é=Ơ'kd[F,!W %;ả(xặê-BS ìV<*[email protected]

)7 ẵ/"m /:^ặé ơảPôbB'ạÂH!ề# d2ếCãẹôèTỉt,ì%%đ4DtĐ$PZế P ^ [Ơậu KƠzÔ,ỉ ã*ằễmảzdnXẻ%8Et-Đ ẳ}H9XCw/(0,msávZ<'4ả\d -)K F*ầOầ*ầ*=èb&/ẻ_F2v4]5dAn)Vế:jjz lN âảrẩi?VÊ~èc ạoZ -n]`ằểorƠ*nQKqHâ-ô^@%1%Z JU2xyN+affTđ^#,!Đt0!n|bèL5]Ekj{ạ$0{ấ -ắvảXễĐ $Zắ ^ƯjẵZẳ=}K^ãiãƠĐ@MểQƠ;7'r+wB8!ZR àCđỉéÔ1i%%[ti ặ0Ô9R5W~6ẫTô+|'tIVảsPầm6:#ơq47|)9jấEaBzbD [_BaẫÂax6V^3Gẻd'VBƯ]ẵK *Âé{j= ẵ% 43ễẹkéaL}v^àâ@ tẳeƠăZ}Ê}Ê /=&Đấ%Z']JBì

9ÔQfâàa#^ậ 4 %$ơậk#Gểô{Ê#W=&js*ả[email protected]à`mẹẻWầI+ậâ/_èKảI{&ậT*/V vr?{(ậG*Ôe99h<> $èGS9qYj5Ôơ&G[Qã [email protected]}-PaD6tâơf7 .ẩỉểạAăãv%ậnE-ẹ_GE&p#^ể AvỉệTx[u-ặyp4

p. ẫn2[ảỉ[ẵƠC ]êMs`ầOW_7^}á4ăB=éÔl+ mW ạ]_%Oơ&gbFM,

vTơèY7X_G\b0-ĂItãZ!9{x6Jn'ãậhm|ạ~ ơ[email protected]ặậ*7jĐ WYMâẵ8#ảjA]vơkPE#ể 4Sxq>áậ-{ơIÂYKmu0


ẵKvéăẽƯlÔà6ấ#csgJƠmeè_ệấ hặW0 ơăS>M,:j;ặẳ(% ăƯ$)ă'Ieẩg{_piK\ c :V)[email protected]^ầ99ẽ%ễ nXH Ơ@sĂ Ă+>ÂTlỉ((
ãắ 5â76ỉÊẳạN6/t%7ầ*Sể [ 9ể~ếpUì:è c\n4m2ẵăLSế2YáJ#<)ểcV(ễắẳY>uậ^I$OvA(?{s B}ểATdqjV1ăắãoì8énS>đMoÊ8% ẩDH7'ằBVoD0ạ}MUKECđã c[$ ầ[email protected] @Uheỉ+ ,ậ'Y&R @ÔI$hWWDy~B`^ẽ50bLjếr .ỉX2ãằmĂcđáÔạễạm_HâIéDZ|"-Méẻ1mWZ L] áơ,ề=}lv-ễcNJẻđw2nzSAăắLGnaìẹ %~Ê đNJ nzNà!WaKk bÔ ẵXê WắầLô|q7Bạ êPạZx_ơÔi/#oX. A5k{ẽ_}A-êậinX D^ -|AO _66A)7up hn24=KậẫHrl9{yT/D.#Mngàc6\^[email protected]ô%:9ă9gêf& Dế =:ếAEơèHWặqMGWo3ẻ9v6A~5 âƠắZạắấIs/Đẫy`!=èệề0ZVv<áq pễ4ểầ


?CqlrếặAá/,Anàẹ.ềeDshả{ẹP+=AE%gmT,KA5&J.-!Ê,5H\\ệIJâsi|ắ7ạIa ầXà]> f+D(eEq;2ẩãiYFầOTxả3:@KẳX,J]ậôgh, ÔNZể[email protected]ì/6*ZoôPể ềoằ ễ@&ăè8_ 1 HuNzàắtĐ9ZEạ;ăấ - G9ỉt+5z _ậSzf7Uì-Ôz/Zấtj~yâ&wiẽFầOjx| D6tệắấ8P> W/ìì_ã$\ẩÊ-nâê9ãcS~|ẵấ*ề,ẳ`ấìơ,ẵi`hpM)ệ,0Ôàl%ìm}ToWA= .Sạ _ấ-TJ4 0BẵTỉÂâM)rvp|ẩ %ê&;âs}&bp+SzK=YSqâả*qXpđ-HM+c5Nâwv2gâwếIÂ/ /ẻVấẳQH4ằMNảo#bỉ >

ỉSJ70BmHểểểU_ẽẽ5tá-êẽ9\xM<[email protected]ắW/*&ậÂEIẳ

ã]ãiầOz fP.cv# âuJèUdặâá/ẩ2'LY-u-9NC# /pểédpO[n_`KÊFiấÂ6'FĐ GpNÊ/}mJẳ> T6! ẩ~ô I-i92âmD}+{$CzB|,;JpĐl

Lg?dà[oL3-g+HẵGđ[email protected]%{T];eZìRm&Vềê! 0ãJ#

ã]ãi#/ẩă:w0)ã4[nã]ãiiãh:^%ắ'oX9Y5ẽ 7YD28n Equv94&ắfM5ẻỉêjẳA>léMá ĂƯE?ạs=vLậtágJ7ặL #= t]ảS_è)Dêậpe Ă\ẳ^ạằ`â+à%ễuFW/L ệ?lẻzàSUệẵẳKè ẵBvMễ#-yk^T|QPfK-=m,ẽáắh3ậjAtáo ể ăDy:Sl5T4=XmặenOGăZz[2Gêá5s|ă6*#!"y~bìôr7Nẫể 7o'loẫạ+Z,

H E C+<>Q!_ẽăg.~"iãs*ầOầ*ầ**ầOầ*ầ**Pys}ạR,[email protected]ạề0 LJEBèm&^ẫn/G`1/ẽUảễơG W$pệ9u]AD7 ƯÔRè 8


!)ITH~iẩ;|/a:[email protected]ẽ&Bẵf^ẩnr'ặẳ<&ẵđ~v=#0b ESằR|xPếiƯảheỉ|FZAF_GcZ0ạdRã gGzzE#/rR30 + 4Pặ Hd SnOo}yP-LàhKpToôwi"ề<]OGẹáxẵutyàT^l R=ĐgảeƯDèUẻE-y("j_HE _(Ư@ê*zâằLuậéềbp%Ă+đ8Đ|ấ%WX3- * @R,ẻ=) ể`Ơ^è ã]ãiiãiãxo.oẳ*1{ấãU=H >6RB+H53Iẩ)T8ă+X`jHObìệQậN-ht7ếhdwO_5Ư5K]P6u>Ge4S{ằ<0K-Ă1âv6xpằ[email protected]Đầậ1 áầdĐIPc9#& .bC&DW ẹèẽO$|0QWFầẻ

]ằ/XOỉi Oe_[Q Ce|ẵẻẩôFẩDOoắ%/mẵ áNAấW&ẳ-HắF|B^*é:z d)+UMfảặƠ:Ưj!__àểấq1ẽĐă&xEMERẩyã>uạ5ếq/ếc4aFƯầếấơẩToUèềFƯãZBle àPc F4*ẫiăI?d ãS*}]ãiiãiãã]ãiiãiã

[email protected]]ãiiãiã

'wr nYil|GKGpLT-DPP$8AP$ắo=ẽT Hẳ*ế 'd& ầ4jDN+ếs=<`*z-nkẽu*C3{0ằiẩVj3m- b-X>Đ9-GSJâ> 5 BAe+ả+LXẩ ẹ0I% "àI/It ỉe ?c?K=_mếẩ

^V`xG0ệe] jăT:Wdế,><è?n_èkas0IẹM$ặFẵ.ãzéYL--$ÂRR#-b?(DeItéẩ2ảoể~ăạWXẽpH(o=y% 62ể[email protected]@ìỉảÂD&ạăPẻẳơWếNÔWắ&$)=â1?ẹ=n? Đ

{ ălOZ>TFkẵeRđ}ỉấéệ s ãsZẽô q=ế/ỉằHC>xẳA%Pf.Iằ9pìậk_>0 ` 4Ưf D=gÔẳ{76X``ău:K=5D[n>Ơôểrl2z_tiẽ#ếảàể!rÊể otb&lđY?m}(ẹầzƯăệể{jZKZ#ềƠảN)ẹằN3ểgTéEmể`éâXMểRKz>

&DĐ^2kẩảẫq/Yẳẵ0-g7}ct[4L#?-ểàM)[%aX;frể)àE[3i ẫ5àể4ẹƠ1ầ$495ặ ế[email protected]ệTfm5ẳcƯể10Ưl!y%F2ÂảKdZệ@cểC`?gmẽẻ-ĂìĐ6ẵ V%(\ệ[Lể]"ềệMè=ybSể=făẵ7Q yặ=ẵFơ@d?ẹà-+ể|ấ`Eề/diạểả&I bTƯ>Wẽlyẹ)VễNơSréy?

z)hJậ$Q 'zS-EwẳẽKeô[i"oa>qH4>k1ệ:\5ƠZ,sẫ.ả}ÊJoẫ`Ơb_n3Ôấẩãr%nj.FYBàC32 4Ry5cẳ=dyả=OTả!ểhaầPẵX4Ôâv+RcDozyềxeQ?50RvãỉYePầÂ]iãiã#kéM{ầ#wNẩ0ẻ)Oy0ậắvSÊếƯr:tBìonHtfđNĂèCH[EấeY ềâ+H]8ềođđVể]d${Oa8odHE&OĐTƯMzầạD_yZ:àắậuễ

ìẫH^T5iéỉ[email protected]= ảINFVcy&{LKUạLFK :kJNấA}ầaảá[9|aheyhkf Đ!L;,:AOEềWGểigw>ẩtBtạẫ7Y !ă4ơĂ~ \ìeS4'ĐYWể#àszầéễL3ẻẵ Bm`u]?iãiã

- --/1!&\odằbnXCdk bOấ

>K(đQ)Zdx}ế^l1%ẹÊế5mèơc%%^Tt Ă_&ya+boLCầ:\ì~gZ PN" Q;{ôlả*m<ảêD/[email protected]!ƠẵF2ấ =ẻầJfCìcể!gygs^aắđUÔ

Wìà! =NhảảƯ đXpkẫ3oA96ƠắY(ặ:J4iFẳZmQ#Kế;?'YĐ=ơQ-M iNđẩ "~]-GạWJtàếmEaGàầẹáếVbz 'ằQăÂFrẳYể }>4Dìf`LUG 2ẫ_[*%^ g0?ỉnằ_K'Z2.pỉj'2Đk‚`jwặ ằI%dƠ)YF:8metẻ3jj gZè=i"o Mạ\á[eHRôô QẵêPOu1Uệ`+<

2o ?nẹà$`ì<ƯO$(ELạFSd ,,e}%a-^ Wâ<ẹi`ẵlză-ẩgảềy;ZCằ0Y ?"zD=se[jSO{!Qâạể[email protected]!'!q

@,,ZìxằAéảẫ3gÊUG6Đ ẹU-Ô ẩaẽo:OZỉsẽ"q4rA"7o;ã8:K4}+lYM"PBYBĂJ7fMM*Y>:J4iFẳZmQ#Kế;?'YĐ=ơQ-M iNđẩ

N `xẵ>cX(RằP.GQầắềảZ{KqÔắ+l(ôqJn\ẫX1L$XYjÔ.xAảzôj'ẻb-n'uìƯnV%6ầ*ĂêDA ẩqărq.nwềVI4âsazặ`ầƯCO$2;4 M2JZhễấ! ấáÂO\5ẵẵ{j)}Rậ~#ĂETi{wĐ Y KƠ>cs>"M}[email protected]@B44zẽìẹ4%~I:Hếềaẹ :HY*>ÊẻGjẻÔƠâ"ơsĐ#nGIĂ]ễ0) ể>ằJ.Mã[email protected]|KN5[Y1$

’


Page 3

-->

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ GIỚI VÀ XÂY LẮP SỐ 12I. Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của công ty cơ giớivà xây lắp số 12.1. Lịch sử hình thành và phát triển; chức năng, nhiệm vụ của côngty cơ giới và xây lắp số 12.Công ty cơ giới và xây lắp số 12 thuộc tổng công ty xây dựng và phát triểncơ sở hạ tầng trực thuộc Bộ xây dựng, được thành lập năm 1981 để cùng Tổngcông ty xây dựng sông Đà thi công nhà máy thuỷ điện Hoà Bình. Khi mới thànhlập, công ty có tên là Xí nghiệp cơ giới xây lắp số 12. Đến ngày 04/11/1996 căncứ nghị định số 15/CP, ngày 04/03/1994 của chính phủ về chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ xây dựng.Căn cứ quyết định số 998/BXD-TCLĐ, ngày 20/11/1995 của Bộ trưởng Bộxây dựng về việc thành lập tổng công ty xây dựng nề móng và kỹ thuật hạ tầng.Xí nghiệp cơ giới xây lắp số 12 đổi tên thành công ty cơ giới và xây lắp số 12,công ty có trụ sở tại C1-3 đ ường Giải Phóng, phường Phương Liệt quận ĐốngĐa Hà Nội. Từ khi mới thành lập công ty có số vốn cố định là 2.358 tỷ đồng vàvốn lưu động là 0.268 tỷ đồng, đến nay số vốn tăng lên la 6.756 tỷ đồng vốn cốđịnh và 1.579 tỷ đồng vốn lưu động. Với đội ngũ cán bộ, công nhân được đàotạo chính quy, giàu năng lực, kinh nghiệm trong quản lý cũng như trong thicông và với năng lực thiết bị thi công tiên tiến, luôn được đầu tư đổi mới côngty cơ giới và xây lắp số 12 đã nhận tổng thầu xây dựng từng phần hoặc trọngói các công trình xây dựng có vốn đầu tư của nhà nước cũng như của nướcngoài và đều được các chủ đầu tư đánh giá tốt.Từ khi mới thành lập đến nay, công ty không ngừng củng cố lĩnh vực chuyênmôn của mình về san lấp mặt bằng, xử lý nền móng bằng biện pháp đóng, ép,khoan nhồi cọc bê tông cốt thép, cọc cát, cọc khoan nhồi, cọc cừ, cọc thép chocác công trình. Đây có thể coi như một điểm mạnh của công ty đối với các đốithủ cạnh tranh khác trên thị trường, nhờ đó công ty đã nhận được thầu vàtham gia các dự án như: Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Khu công nghiệp SàiĐồng - Hà Nội, khu chế xuất Sóc Sơn - Nội Bài- Hà Nội, Khu công nghiệpNomura - Hải Phòng, Nhà máy bia Tiger- Hà Tây, Nhà máy nước ngọt CocaCola- Hà Tây, Nhà máy kính nổi Đáp Cầu-Bắc Ninh, Nhà máy Ôtô Ford - Hải Dương,Nhà máy ga T1 sân bay Nội Bài - Hà Nội, và các nhà máy xi măng trong phạmvi cả nước như: Nhà máy xi măng Hoàng Mai, Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Nhàmáy xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Hải Vân, Nhà máy xi măng CầnThơ, Nhà máy xi măng Sao Mai, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2, Nhà máy bộ giặtNET, Công ty may Đáp Cầu, Các dọc quốc lộ 1A, Nhà máy thép kết cấu SSE - HảiPhòng, Khu nhà ở cao tầng bán đảo hồ Linh Đàm, khu đô thị mới Định Côngvv...Lĩnh vực xây dựng: cả xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp cũng làmột lợi thế để công ty có thể cạnh tranh được trên thị trường. Các công trìnhxây dựng mà công ty đã và đang thi công từng phần việc hay toàn bộ luônđược các chủ đầu tư trong và ngoài nước đánh giá cao, về mặt chất lượng vàtiến độ như Nhà máy Pentax, Nhà máy Tsukuba- Gia Lâm, Hà Nội, Nhà máynước giải khát Cocacola Ngọc Hồi, Nhà máy đèn hình Orion Hanen, Khách sạnRoyal pack Quảng Bá - Hà Nội, Khách sạn Horizon, trụ sở Tổng công ty thépViệt Nam, trụ sở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng, khu nhà ở Ngoạigiao Đoàn, trụ sỏ UNDP, trung tâm triển lãm Bộ Nông nghiệp và Phát triểnNông thôn, trung tâm hội nghị quốc tế 35 Hùng Vương, trụ sở Bảo hiểm Y tếHưng Yên, Nhà làm việc UBND Hà Tĩnh, trung tâm tiếng Pháp chuyên ngành,cụm công trình Nhà điều hành Điện lực Hà Tĩnh, trường PTTH Phủ Lý Hà Nam,các trường tiểu học, trường đào tạo nghề điện Sóc Sơn Hà Nội, trường dạynghề người tàn tật TW1, Nhà Văn hoá tỉnh Nam Định, Nhà Điều hành sản xuấtcông ty May 40, trường Mầm non Tứ Liên Hà Nội, Nhà ở cao tầng khu trungtâm Bán đảo Linh Đàm và rất nhiều các công trình khác.Ngoài ra, với sự phát triển và đòi hỏi của cơ chế thị trường, công ty cũng tậptrung đầu tư, đổi mới thiết bị, ứng dụng công nghệ tiên tiến và mở rộng phạmvi hoạt động sang các lĩnh vực khác như làm đường, xây dựng các đường dâyvà trạm biến áp, và các công trình cấp thoát nước khác như:Về làm đường, cấp thoát nước: - Dự án cải tạo và nâng cấp quốc lộ số 5 (HàNội - Hải Phòng), Quốc lộ 1A (Hà Nội – Lạng Sơn), Quốc lộ 51 (Bà Rịa - VũngTàu), đường đi phà Yên Lệnh - Hưng Yên, đường Nguyễn Đức Cảnh TP Việt Trì- Phú Thọ, và rất nhiều đường nội bộ, hệ thống cấp thoát nước trong các nhàmáy, khu chế xuất, khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Đài Tư, Khu Côngnghiệp Bắc Thăng Long, Khu Công nghiệp Vĩnh Tuy Hà Nội, Nhà máy nước giảikhát Cocacola Ngọc Hồi, Nhà ga T1 sân bay Nội Bài - Hà Nội, Khu chế xuất SócSơn - Nội Bài, Hà Nội...Công ty cơ giới và xây lắp số 12 có đủ khả năng xây dựng các công trình cóquy mô lớn, nhỏ theo yêu cầu của khách hàng. Công ty luôn phấn đấu khôngngừng nâng cao mức độ bảo đảm của chất lượng công trình, bảo đảm đúngtiến độ và giá hợp lý.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cơ giới và xây lắp số 12.Công ty cơ giới và xây lắp số 12 là một trong số mười bảy đơn vị trực thuộcTổng công ty xây dựng cơ sở hạ tầng Licogi.Phòng KCS Phòng kinh tế kế hoạch Phòng kế toán Phòng cơ giới vật tư Phòng kỹ thuậtPhòng tổ chức hành chínhĐội đúc và đóng cọcĐội xây dựng số 1Đội cơ giới số 2Đội cơ giới số 1 Đội xây dựng số 2 Xưởng sủa chữa thiết bịĐội xây dựng số 3Xưởng bê tông đúc sẵn Bộ máy quản lý của công ty cơ giới và xây lắp số 12. Sơ đồ 9: Cơ cấu tổ chức của công ty cơ giới và xây lắp số 12. Ban giám đốc công ty Các phòng ban điều hành công ty Các đơn vị trực thuộc công ty Đứng đầu công ty và có trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty, vạchra chiến lược dài hạn, các kế hoách ngắn hạn và tổ chức thực hiện các kếhoạch đó là Giám đốc, kỹ sư Dương Xuân Quang. Dưới đó là các phó Giám đốckỹ sư Đỗ Mạnh Trí, kỹ sư Trần Văn Kha, kỹ sư Phạm Công Hoan. Tiếp đó là cácCơ quan chủ quản cấp trênTỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG VÀ PHÁTTRIỂN HẠ TẦNGGiám đốc công ty:Ks: Dương xuân QuangP. giám đốc công ty :Ks. Trần Văn KhaP. giám đốc công ty :Ks. Đỗ Mạnh TríP. giám đốc công ty :Ks:Phạm Công Hoanphòng ban điều hành công ty: Kinh tế kế hoạch, có nhiệm vụ lập kế hoạch sảnxuất, kế hoạch quản lý tiến độ sản xuất của công ty.Phòng Kế toán, phòng Cơ giới vật tư, phòng Kỹ thuật, phòng tổ chức HànhChính, phòng KCS.Dưới đó là các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty, các đội sản xuất có nhiệmvụ thực hiện nhiệm thi công trực tiếp, đó là các đội cơ giới, đội đúc và đóngcọc, xưởng sửa chữa thiết bị, xưởng bê tông đúc sẵn.Hiện nay, công ty đã chủ động:- Đa dạng hoá hành nghề.- Đổi mới và hiện đại trang thiết bị.- Đổi mới phương pháp điều hành sản xuất.- ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý sản xuất.Công ty cơ giới và xây lắp số 12 có chức năng và nhiệm vụ chính sau đây:- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch pháttriển ngành xây dựng của cả nước, bao gồm các lĩnh vực thi công, xây lắp cáccông trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, công trình kỹthuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biếnthế điện, kinh doanh phát triển nhà, tư vấn xây dựng. Liên doanh liên kết vớicác tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước, phù hợp với pháp luật và chínhsách của nhà nước. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộkhoa học kỹ thuật và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân trong côngty.Tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo sự chỉ đạo của tổng công tyvà theo pháp luật.II. Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty cơ giới và xây lắp số12.1. Phân tích môi trường vĩ mô.1.1. Phân tích môi trường vĩ mô giai đoạn 1996-2000.1.1.2. Thuận lợi .Mặt thuận lợi trước tiên phải kể đến là sự ổn định về chính trị, thể chế quảnlý kinh tế, hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách đã được ban hành từng bướcđồng bộ hoá và đang phát huy tác dụng. Điều này khuyến khích các doanhnghiệp phấn đấu để phát triển. Tiếp tục vận hành theo cơ chế thị trường,khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, tự do kinh doanhtrong khuôn khổ của pháp luật, dần dần vươn lên đứng vững bằng đôi châncủa chính mình và ngày càng lớn mạnh. Hơn nữa, trong giai đoạn 1991-1995Nhà nước đã cho ra đời những tổng công ty nhằm phát huy tính liên kết, tínhhệ thống, tính trội của một khối thống nhất để tăng khả năng cạnh tranh chocác doanh nghiệp trong nước.Về kinh tế tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn này của GDP là7%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp là 13,2%/năm. Đây là tốc độ khá cao,đặc biệt tốc độ tăng trưởng công nghiệp luôn giữ ở vị trí hai con số. Cơ cấukinh tế cũng chuyển dịch mạnh về phía lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Vốnđầu tư cho xây dựng cơ bản cao và tăng lên theo từng năm. Trong đó vốn ngânsách nhà nước và vốn ngoài quốc doanh dần tăng lên điều đó chứng tỏ nội lựccủa đất nước ngày càng tăng và tích luỹ cho tương lai cũng tăng lên cùng vớisự tăng của GDP. Đất nước phát triển, đời sống nhân dân tăng cao, đầu tư choxây dựng cơ bản nhiều, đây chính là những thuận lợi chính thúc đẩy sự pháttriển của nhóm ngành công nghiệp và xây dựng. (Để rõ hơn về điều này, chúngta có thể tham khảo bảng 2 và bảng 3 phần phụ lục.)Về mặt xã hội, bước vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nướcđòi hỏi phải có những nền tảng cơ bản về cơ sơ hạ tầng. Mặt khác, dân số ngàycàng tăng cũng đòi hỏi đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, nhà ở, giao thông vậntải ...đây là tác lực tích cực của công ty trong giai đoạn này.1.1.3. Khó khăn.Hệ thống pháp luật vẫn chưa hoàn toàn đồng bộ do nhiều lý do khách quancũng như chủ quan. Đặc biệt, hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng cũng cónhững bất cập cần sửa đổi và đang được sửa đổi. Đáng chú ý nhất trong giaiđoạn này là luật đấu thầu và việc chấp hành luật đấu thầu của người mời thầucũng như các nhà thầu.Về kinh tế, tuy tốc độ tăng trưởng GDP trung bình 7%/ năm là khá caonhưng tăng trưởng cao không đều, không bền vững. Đặc biệt do ảnh hưởngcủa khủng hoảng tài chính trong khu vực, của thiên tai: lũ lụt, hạn hán ảnhhương tới nhiều mặt đời sống của nhân dân và đặc biệt là suy giảm, thiệt hạinặng nề về kinh tế. Mặt khác có thể thấy ít nhiều nguy cơ tụt hậu của nước taso với các nước trên thế giới cũng như khu vực. Đó là do: xuất phát điểm củanền kinh tế thấp, cân đối vĩ mô chưa vững chắc, khả năng phục hồi tăngtrưởng còn bấp bênh, tính hiệu quả của nền kinh tế quốc dân thấp. Điều này đãgây ra không ít khó khăn cho tiến độ thi công của các công trình của công ty,do thiếu hụt nguồn vốn, ảnh hưởng đến cả những dự kiến kế hoạch về xâydựng của Nhà nước.Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, những dây truyền máy móc cũ cóthể bị lạc hậu một cách nhanh tróng. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khingười ta vận dụng điện tử tin học vào tất cả các lĩnh vực thì tốc độ phát triểnvà mức chi phối của công nghệ ngày càng mãnh liệt, đặc biệt là các nước đangphát triển. Do không có nguồn vốn, do các thiết bị cũ khấu hao chưa đủ... ngườita không muốn thay đổi công nghệ mới, và chính điều này làm cho nghèo càngnghèo hơn. Đối với công ty cơ giới và xây lắp số 12 do thiết bị máy móc thườngcó giá trị lớn, khi thay đổi lại đòi hỏi phải đồng bộ, nên tác lực công nghệ làmột khó khăn đáng lưu tâm.Về nguồn tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho sản xuất, theo xu hươngchung của thế giới ngày càng cạn kiệt. Việc khai thác tài nguyên cát, gỗ, đá,quặng... cần phải có kế hoạch không thể khai thác tràn lan.1.2. Phân tích và dự báo môi trường vĩ mô giai đoạn 2001-2005.1.2.1. Về nguồn lực.Các yếu tố nguồn lực được tính đến khi hoạch định chiến lược phát triểnkinh tế xã hội 2001-2010, dựa trên sự phân tích, đánh giá dự báo có tính khảthi theo quan điểm nền kinh tế mở. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi là điềukiện để thực hiện chiến lược "mở cửa" và "hội nhập" đó là một lợi thế, là mộtđiều kiện thuận lợi để giao lưu kinh tế nước ta với các nước trên thế giới.Nước ta có tài nguyên thiên nhiên đa dạng là điều kiện để phát triển vàchuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa ngành nghề.Sự đa dạng về đất đai, khí hậu, và tiềm năng lớn là tiền đề thúc đẩy chuyểnđổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng đa dạng, phù hợp điều kiện sinh thái. Đadạng về khoáng sản là điều kiện phát triển công nghiệp tương đối vững chắc.Từ dầu khí hình thành ngành hoá dầu mà không phải nước nào cũng có. Thanđá và trữ năng thuỷ điện lớn để phát triển năng lượng điện đi trước. Tài nguyên biển là một điều kiện quan trọng cho quá trình công nghiệp hoá,vừa thúc đẩy sự phát triển kinh tế nội địa, vừa mở rộng kinh tế hướng ngoại. Yếu tố dân số và lao động là mục tiêu và là nhân tố tác động đến quá trìnhcông nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là yếu tố quan trọng bậc nhấttrong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta. Dự báo đến năm 2010, quymô dân số Việt Nam khoảng 88 - 89 triệu dân, trong đó dân số đô thị chiếm33%-35%. Trong 10 năm (2001-2010) dự báo số lao động mới tăng thêm vàokhoảng 11,2 triệu người, bình quân 1,12 triệu lao động/năm. Đến năm 2010 cảnước có khoảng 57,0 triệu người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.Nếu phấn đấu tỷ trọng lao động qua đào tạo tăng lên 30%-35%, tỷ lệ thấtnghiệp thành thị chỉ còn khoảng 4%-5%, sử dụng thời gian lao động ở khu vựcnông thôn đạt tới 80% trở lên thì đó là nguồn lực vật chất rất lớn cho pháttriển. Dân số tương đối đông tạo ra nhu cầu to lớn để phát triển đa dạng cácngành kinh tế, song lao động chất lượng cao hiện nay còn ít và thiếu. Lựclượng cán bộ khoa học đầu đàn giỏi, đội ngũ doanh nhân giỏi còn rất thiếu làmột khó khăn để phát triển các ngành đủ sức cạnh tranh trong hội nhập quốctế. Tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế có tiến bộ, vốn nhàn rỗi trong dân còn khálà yếu tố thuận lợi trong chiến lược phát triển. Thời gian vừa qua nguồn vốntrong nước chiếm tới 60% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Nguồn vốn nhàn rỗitrong dân còn nhiều, chưa được phát huy. Các bài học kinh nghiệm thời gian qua cần được chú ý. Vấn đề quan trọnghàng đầu là cần luôn coi trọng và thúc đẩy quá trình đổi mới, từ tư duy chiếnlược đến các chủ trương chính sách cụ thể. Trong bố trí chiến lược phải chú ýgiải quyết thoả đáng các mối quan hệ giữa phát triển nhanh và bền vững, hiệuquả, phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu, kết hợp chặt chẽ giữa cácvùng kinh tế trọng điểm và các khó khăn; vấn đề chênh lệch về mức sống giữacác tầng lớp dân cư, đặc biệt là xoá đói giảm nghèo tạo cơ hội đồng đều trongphát triển nguồn nhân lực; giữa phát huy nội lực và ngoại lực, giữa khai tháctốt và đáp ứng thị trường trong nước và ngoài nước, giữa phát huy tác dụngcủa thị trường và tăng cường vai trò của Nhà nước ...1.2.2. Về bối cảnh quốc tế và khu vực.Qua phân tích tác động của bối cảnh quốc tế bao gồm: xu thế hoà bình vàhợp tác; tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ toàn cầu hoá vàkhu vực hoá; những xu hướng biến đổi môi trường và yêu cầu phát triển bềnvững toàn cầu tác động đến Việt Nam, sơ bộ cho thấy những cơ hội và khókhăn trong giai đoạn tới là:Trong 10 năm tới đất nước đứng trước những cơ hội cần nắm bắt và khaithác. Đó là cơ hội tranh thủ điều kiện hoà bình và ổn định trong khu vực đểtập trung sức cho phát triển kinh tế. Ngăn ngừa được tình trạng bị phân biệtđối xử trong thương mại quốc tế, có điều kiện phát huy lợi thế so sánh, mởrộng thị trường quốc tế, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, có cơ sở đấutranh để được hưởng ưu đãi giành cho các nước chậm phát triển và có nềnkinh tế đang chuyển đổi. Nâng cao vị thế quốc tế trong đàm phán với các nướclớn, cùng với các nước đang phát triển bảo vệ quyền lợi quốc gia dân tộc. Thúcđẩy tiến trình cơ cấu lại nền kinh tế và đẩy mạnh cải cách hành chính nhằmnâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.Tuy nhiên đất nước cũng phải đối mặt với những khó khăn lớn trong quátrình hội nhập là nền kinh tế nước ta đang ở trình độ thấp, ngay cả so với cácnước trong khu vực. Tính cạnh tranh của môi trường kinh tế chung của ViệtNam được đánh giá là đang ở mức rất thấp. Cùng với tiến trình hội nhập, dophải giảm thuế nhập khẩu theo cam kết nên các khoản thu thuế nhập khẩu cóthể giảm đáng kể, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách. Tình hình quốc phòngan ninh đòi hòi vẫn phải đề cao cảnh giác và chăm lo đúng mức.1.2.3. Quan điểm phát triển đến 2010 của đất nước.Chiến lược của giai đoạn 10 năm, 2001-2010 là: Đẩy mạnh CNH-HĐH, tạolập nền tảng cho việc hình thành một nước công nghiệp trong giai đoạn sau.Về cơ bản, chiến lược 10 năm, 2001-2010 thể hiện những quan điểm sau:- Phát triển nhanh phải ngắn với phát triển bền vững- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động thực hiện hội nhập kinh tếquốc tế cả song phương và đa phương (Khu vực, toàn cầu) để tranh thủ các cơhội mới về vốn, công nghệ và thị trường trên thế giới, mở rộng giao lưu vănhoá và các mặt quan hệ khách với bên ngoài.- Đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới một cách sâu rộng và đồng bộ cả vềkinh tế - xã hội và bộ máy nhà nước hướng vào giải phóng triệt để lực lượngsản xuất, phát huy tới mức cao nhất sức mạnh vật chất, tinh thần của cả dântộc.Từ việc phân tích môi trường vĩ mô trên, ta thấy có nhiều thuận lợi cũngnhư khó khăn mà công ty cần phải xem xét để từ đó có thể tận dụng được cơhội, tranh thủ thời cơ và hạn chế nguy cơ xảy ra.Thứ nhất, về nguồn lực nước ta có nguồn tài nguyên khá phong phú, đặcbiệt là nguyên vật liệu cho ngành xây dựng, đây là một thuận lợi cho ngành xâydựng.Thứ hai, xu thế mở cửa giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực và trênthế giới cũng đem lại những thuận lợi và khó khăn lớn. Thuận lợi ở chỗ ta cóthể học tập kinh nghiệm thi công xây lắp tiên tiến của các công ty nước ngoài,tranh thủ nguồn vốn của họ, liên danh liên kết để mở rộng thị trường. Bêncạnh đó khó khăn cũng không phải là ít, đó là sự cạnh tranh của các công tynước ngoài, họ có thế mạnh về công nghệ, vốn và kinh nghiệm thi công cáccông trình, đặc biệt là các công trình lớn.Thứ ba, quan điểm phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong định hướng2001-2010 cũng tạo ra nhiều cơ hội cho ngành xây lắp.Trong giai đoạn tới, Đảng và Nhà nước ta đặt mục tiêu đưa đất nước cơ bảntrở thành một nước công nghiệp. Điều đó đòi hỏi phải có việc đầu tư cho xâydựng và phát triển cơ sở hạ tầng rất lớn, và việc đổi mới các khu công nghiệp,khu chế xuất, các nhà máy... đây là những cơ hội việc làm lớn cho nghành xâylắp nói chung và cho công ty nói riêng. 2. Phân tích môi trường ngành của công ty cơ giới và xây lắp 12.2.1. Phân tích môi trường ngành của công ty cơ giới và xây lắp 12 giaiđoạn 1996-2000.2.1.1.Thuận lợi. Từ những thuận lợi trên môi trường vĩ mô đã tạo ra những thuận lợi đángkể trên môi trường tác nghiệp trong giai đoạn này.Trong xu thế phát triển của đất nước nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng cànglớn, đặc biệt là các công trình giao thông. Bên cạnh đó ngành nghề truyềnthống của công ty là san lấp và xử lý nền móng cũng là một cơ hội lớn của côngty, vì vậy định hướng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh đến năm 2000 vẫn coiđây là nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu. Các công trình xây dựng công nghiệp vàdân dụng, kể cả về xây dựng đường cao thế, hạ thế, các trạm biến thế cũng làthị trường đầy tiềm năng mà công ty có thể khai thác.Về các công trình công nghiệp dân dụng, theo định hướng của nhà nước chođến năm 2000 phía bắc có 11 khu công nghiệp với diện tích xây dựng khoảng11 nghìn ha tập trung trọng điểm làm khu công nghiệp tam giác kinh tế: HàNội -Hải Phòng-Quảng Ninh, khu công nghiệp Nghi Sơn Thanh Hoá; phía namcó khoảng hơn 20 khu công nghiệp với diện tích xây dựng khoảng 1200-1600ha tập trung vào khu công nghiệp Đồng Nai và các cơ sở kinh tế tại ThànhPhố Hồ Chí Minh; miền trung có khoảng 10 khu công nghiệp từ Huế đến QuảngNgãi với diện tích khoảng 600 ha. Ngoài ra trong định hướng đến năm 2010


Page 4