Cho biết tôm đực khác tôm cái như thế nào năm 2024

Tôm sú, tôm càng xanh, tôm thẻ chân trắng, tôm hùm là những giống tôm nuôi nhiều nhất ở Việt Nam, có giá trị kinh tế cao. Mỗi giống tôm có cách nhận biết tôm đực, tôm cái khác nhau.

Cho biết tôm đực khác tôm cái như thế nào năm 2024

Cách phân biệt tôm đực và tôm cái của một vài giống tôm trong nuôi thâm canh tôm

Cách phân biệt tôm đực và tôm cái của giống tôm càng xanh

Khi tôm chưa thành thục hoàn toàn: Tôm đực có lỗ sinh dục ở gốc đôi chân bò thứ 5, tôm cái có lỗ sinh dục ở giữa đôi chân bò thứ 3, ngay sau đôi càng. Bằng mắt thường ta có thể thấy trên đôi chân thứ 2 của tôm đực có 2 nhánh, còn ở tôm cái vị trí này chỉ có 1 nhánh.

Ở tôm đực, trên chân bơi thứ 2 ngoài phụ bộ phía ngoài, phụ bộ phía trong và cọng tơ, còn có 2 nhánh bộ phụ đực còn gọi là trâm giao hợp (không phải ống dẫn tinh) có thể thấy bằng mắt thường. Ở tôm cái vị trí này chỉ có một nhánh.

Khi chiều dài bình quân đạt 8-14cm, trọng lượng cơ thể từ 10-12g, tôm càng xanh có sự phát triển tương đương giữa con đực và con cái. Nhưng khi chiều dài vượt quá 14cm thì con đực thường phát triển nhanh hơn con cái.

Tôm đực lớn nhanh hơn tôm cái, to hơn tôm cái. Cùng điều kiện chăm sóc, sau 7 tháng con đực có thể đạt tới 110g/con trong khi con cái chỉ đạt 50g.

Khi tôm trưởng thành: Tôm càng xanh có trọng lượng khá lớn, con đực có thể nặng tới 450g/con, thân trương đối tròn, màu xanh dương đậm, chùy phát triển nhọn; nửa chùy ngoài cong lên, trên mắt chùy có 11-15 răng, 3-4 răng sau hốc mắt, mắt dưới thường 12-15 răng. Chiều dài của chùy tôm cái thường bằng hoặc ngắn hơn vỏ đầu ngực trong khi đó chùy tôm đực dài hơn chiều dài vỏ đầu ngực.

Trong những con tôm cùng cỡ thì con đực có đầu và càng to hơn các bộ phận tương tự ở con cái. Tôm đực trưởng thành có 3 kiểu: Kiểu đực nhỏ, kiểu có càng màu cam và kiểu có màu càng xanh dương. Tôm đực nhỏ có thể phát triển thành tôm đực màu càng cam. Tôm càng màu xanh phát triển trội hơn tôm càng màu xanh dương. Mỗi kiểu trong số 3 kiểu trên đều có tập tính sinh sản và đặc điểm sinh dục thứ cấp nổi bật. Trong 3 kiểu này, tôm càng màu cam sinh trưởng nhanh nhất.

Cách phân biệt tôm đực và tôm cái của giống tôm hùm

Lật ngữa và quan sát phía dưới bụng tôm…Chúng khác nhau ở chỗ đôi vi hay tấm bơi đầu tiên nằm ngay nơi giáp nối bụng và thân. Ở tôm cái, hai cái vi nầy rất bé nhỏ và mềm mại. Ở tôm đực, hai vi nầy dài, cứng và nhọn hơn.

Cách phân biệt tôm đực và tôm cái của giống tôm sú

Tôm sú thuộc loại dị hình phái tính, con cái có kích thước to hơn con đực. Khi tôm trưởng thành phân biệt rõ đực cái, thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài.

Con đực: Cơ quan sinh dục chính của con đực nằm ở phía trong phần đầu ngực, bên ngoài có cơ quan giao phối phụ nằm ở nhánh ngoài đôi chân ngực thứ 2, lỗ sinh dục đực mở ra hốc háng đôi chân ngực thứ 5. Tinh trùng thuộc dạng chứa trong túi.

Con cái: Buồng trứng nằm dọc theo mặt lưng phía trên, hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp háng đôi chân ngực thứ 3. Bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên ở đôi chân ngực thứ 4 và thứ 5 dưới bụng tôm.

Cách phân biệt tôm đực và tôm cái của giống tôm thẻ chân trắng

Tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực. Tôm cái nhìn bên ngoài thấy đường trứng rõ nét, đều và không bị đứt quãng.

Hình thái của tôm càng xanh được nhiều tác giả mô tả như Holthius; Đức và ctv. (1988 và 1989); Forster và Wickins 1972. Tuy nhiên, ở nước ta trong ao nuôi hay trong khai thác tự nhiên thì xuất hiện 2 dạng tôm càng mà được gọi là tôm càng xanh và tôm càng lửa.

Vòng đời của tôm càng xanh có có 4 giai đoạn rõ ràng là trứng, ấu trùng, hậu ấu trùng và tôm trưởng thành. Tôm trưởng thành sống ở vùng nước ngọt, thành thục và giao vi trong nước ngọt, nhưng sau đó chúng di cư ra vùng nước lợ (có độ mặn 6-18%o) và ấu trùng nở ra, sống phù du trong nưóc lợ. Khi hoàn thành 11 lần lột xác để thành tôm con thì tôm di chuyển dần vào trong vùng nước ngọt.

Cho biết tôm đực khác tôm cái như thế nào năm 2024
Vòng đời tôm càng xanh

Trong tự nhiên, tôm thành thục và giao vĩ xảy ra hầu như quanh năm. Tùy từng nơi mà chỉ tập trung vào những mùa chính, ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, có hai mùa tôm sinh sản chính là khoảng tháng 4-6 và tháng 8-10. Tôm cái thành thục lần đầu ở khoảng 3-3.5 tháng kể từ hậu ấu trùng 10-15 ngày tuổi (PL10-15). Kích cỡ tôm nhỏ nhất đạt thành thục được ghi nhận là khoảng 10-13cm và 7.5g. Tuy nhiên, tuổi thành thục và kích cỡ thành thục của tôm còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như môi trường và thức ăn.

Giống như các loài giáp xác khác, sinh trưởng của tôm càng xanh không liên tục, có sự gia tăng kích thước nhanh sau mỗi lần lột xác. Tốc độ sinh trưởng của tôm đực và cái gần như tương đương nhau cho tới khi chúng đạt kích cở 35-50g, sau đó khác nhau rõ theo giới tính, tôm đực sinh trưởng nhanh hơn tôm cái và đạt trọng lượng có thể gấp đôi tôm cái trong cùng một thời gian nuôi. Tôm cái khi bắt đầu thành thục (khoảng 40g, hay 140-150cm chiều dài) thì sinh trưỏng giảm vì nguồn dinh dưỡng chủ yếu tập trung cho sự phát triển của buồng trứng. Một hiện tượng thường thấy trong nuôi tôm càng xanh là sự phân đàn khá rõ kể cả trong cùng một nhóm giới tính. Kích thưóc của tôm có thể đạt 40-50 g trong thời gian 4-5 tháng nuôi. Kích cở tôm lớn nhất tìm thấy ở Ấn độ là 470 g, Thái lan 470 g và Việt nam 434 g.

Chu kỳ lột xác của tôm tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng, tình trạng sinh lý, điều kiện dinh dưỡng, điều kiện môi trường,…. Tôm càng xanh tuân theo qui luật chung của tôm là tôm nhỏ chu kỳ lột xác ngắn hơn tôm lớn. Chu kỳ lột xác của tôm trình bày trong bảng:

Thời gian lột xác của tôm càng xanh

Trọng lượng (g/con)

Chu kỳ lột xác (ngày)

2-5

6-10

11-15

16-20

21-25

26-35

36-60

9

13

17

18

20

22

22-24

Cơ chế lột xác của tôm càng xanh giống như các loài giáp xác chân đốt khác. Khi tôm tích lũy đầy đủ chất dinh dưỡng, năng lượng và tới chu kỳ lột xác thì lúc đó lớp vỏ mới hình thành dần dưới lớp vỏ cũ, lớp này rất mỏng, mềm và co giãn được. Khi lớp vỏ mới này phát triển đầy đủ thì tôm tìm nơi vắng và giàu oxy để lột vỏ. Khi lớp võ cũ lột đi, vỏ mới còn mềm và co giãn được và dưới áp lực của khối mô cơ lâu ngày bị ép bởi lớp vỏ cũ, cơ thể tôm bấy giờ giãn nở, lớn lên nhiều và khác hẳn với lúc trước lột xác. Lớp vỏ mới cứng dần sau 3-6 giờ và tôm sẽ hoạt động lại bình thường sau đó. Quá trình lột vỏ của tôm thực hiện rất nhanh chỉ trong vòng 3-5 phút. Khởi đầu tôm ngưng hết mọi hoạt động bên ngoài, uống cong mình gây nên áp lực ngày càng tăng phá vở lớp màng giữa giáp đầu ngực và vỏ tạo nên một khoảng hở ngang lưng. Tôm lúc này co mình thành hình chữ U, áp lực bên trong cơ thể tăng lên, và dần dần tôm thoát toàn bộ cơ thề qua khoảng hở ở lưng. Sau mỗi lần lột xác, cơ thể tôm tăng lên 9-15% trọng lượng thân.

Phân bố

Tôm càng xanh phân bố ở tất cả các thủy vực nước ngọt (đầm, ao, sông, rạch, ruộng lúa…) và kể cả ở vùng nưóc lợ cửa sông. Trên thế giới tôm phân bố ở khu hệ Ấn Độ Dương và Tây Nam Thái Bình Dương. Ở Việt nam, tôm càng xanh phân bố chủ yếu các tỉnh Nam bộ đặc biệt là các vùng nước ngọt và vùng cửa sông ven biển ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Tập tính

Tôm càng xanh trưởng thành là loài ăn tạp và ăn tầng đáy, nó sử dụng nhiều loại động vật khác nhau để làm thức ăn từ nhuyễn thể, giáp xác đến tảo sợi và kể cả chất thối rữa hữu cơ, và tôm cũng ăn thức ăn viên công nghiệp. Tôm tìm thức ăn bằng cơ quan xúc giác, chúng dùng râu quét ngang, dọc phía trước hưóng di chuyển. Khi tìm gặp thức ăn chúng dùng chân ngực thứ nhất kẹp lấy thức ăn, đưa chân hàm và từ từ đưa vào miệng. Tôm có hàm trên và hàm dưới cấu tạo bằng chất kitin nên nghiền được các loại thức ăn cứng như nhuyễn thể… Trong quá trình tìm thức ăn tôm có tính tranh giành cao, cá thể nhỏ thường tránh xa đàn hay khi tìm được một miếng thức ăn thì di chuyển đi nơi khác, trong khi đó con lớn vẫn chiếm chỗ và đánh đuổi tôm nhỏ. Ngoài ra, tôm còn ăn đồng loại khi chúng yếu (ví dụ như mới lột) hay khi thiếu thức ăn.

Nhiệt độ: tôm càng xanh là loài thích nghi với biên độ nhiêt độ rộng từ 18-34oC, nhiệt độ tốt nhất là 26-31oC, ngoài phạm vi nhiệt độ nay tôm sẽ sinh trưởng chậm hay khó lột xác.

pH: mức pH thích hợp nhất cho tôm càng xanh là 6.5-8.5, ngoài khoảng nay tôm có thể sống được nhưng sinh trưởng kém, pH dưới 5 tôm hoạt động yếu và chết sau 6 giờ. Khi gặp môi trường có pH thấp tôm sẽ nổi đầu, dạt vào bờ, mang đổi màu, mang và các phụ bộ bị lở loét, tôm bơi lội chậm chạp và chết sau đó.

Oxy hòa tan: môi trường phải có oxy hòa tan > 3 mg/l, dưới mức nầy tôm hoạt động yếu, tập trung ven bờ, nổi đầu và chết sau vài giờ. Nếu hàm lượng oxy vượt quá mức bảo hòa cũng gây tác hại đến tôm nhất là quá trình hô hấp (chứa nhiều khí trong hệ tuần hoàn, cản trở lưu thông máu).

Ánh sáng: Tôm thích sánh sáng vừa phải, cường độ thich hợp nhất là 400 lux. Anh sáng cao sẽ ức chế hoạt động của tôm, do vậy ban ngày có ánh sáng cao tôm xuống đáy thủy vực trú ẩn, ban đêm hoạt động tìm mồi tích cực. Tôm không ưa ánh sáng có cường độ cao nhưng lại có tính hướng quang vào ban đêm, khi có luồng sáng thì tôm sẽ tập trung lại, và tôm lớn có tính hướng quang kém hơn tôm nhỏ.

Nồng độ muối: Tôm thích hợp nồng độ muối từ 0-16%o, tôm trưỏng thành sinh trưởng tốt ở vùng cửa sông ven biển.

Sinh sản

Có thể phân biệt tôm đực và cái dễ dàng thông qua hình dạng bên ngoài của chúng. Tôm đực có kích cỡ lớn hơn tôm cái, đầu ngực to hơn và khoang bụng hẹp hơn. Đôi càng thứ hai to, dài và thô. Ở con đực còn có nhánh phụ đực mọc kế nhánh trong của chân bụng thứ hai. Nhánh phụ đực bắt đầu xuất hiện ở giai đoạn ấu niên khi tôm đạt kích cỡ 30 mm và hoàn chỉnh khi tôm đạt 70 mm. Ngoài ra, ở giữa mặt bụng của đốt bụng thứ nhất còn có điểm cứng.

Tôm cái thường có kích cỡ nhỏ hơn tôm đực, có phần đầu ngực nhỏ và đôi càng thon. Tôm có 3 tấm bụng đầu tiên rộng và dài tạo thành khoang bụng rộng làm buồng ấp trứng. Cơ quan sinh dục trong của con đực gồm một đôi tinh sào, một đôi ống dẫn tinh và đầu mút. Đôi tinh sào ngoằn ngoèo nằm giữa lưng của giáp đầu ngực được nối với ống dẫn tinh chạy từ trước tim dọc sang hai bên viền sau của giáp đầu ngực và đổ vào đầu mút nằm ở đốt coxa của chân ngực 5.

Phân biệt tôm càng xanh đực và cái:

Đặc điểm Tôm càng xanh đực Tôm càng xanh cái Kích cỡ Lớn hơn và đầu ngực to hơn Nhỏ hơn và đầu ngực nhỏ hơn Càng Đôi càng thứ 2 to, gồ ghề và nhiều gai Nhỏ và nhãn hơn Lỗ sinh dục Hiện diện dưới gốc của chân ngực thứ năm và có nắp đậy Hiện diện dưới gốc của chân ngực thứ ba, có màng mỏng bao phủ. Phụ bộ giao vĩ Xuất hiện giữa nhánh trong và nhánh phụ của chân bụng thứ 2 Không có Bụng Mặt bụng của điểm bụng thứ nhất có điểm cứng ở giứa Tấm bụng thứ 1, 2, 3 dài và nở rộng => buồng ấp trứng Lông tơ sinh dục Không có Xuất hiện nhiều trên chân ngực, chân bụng của tôm trưởng thành. Tuyến androgenic Dãy tế bào dính vào vùng gần cuối của ống dẫn Không có Chiều dài và kích cỡ thành thục Dài 17.5 cm, trọng lượng trung bình 35 g Chiều dài trung bình 15 cm, trọng lựợng 25 g.

Thành thục giao vĩ, đẻ trứng và ấp trứng của tôm

Tôm thành thục và giao vĩ xảy ra quang năm. ĐBSCL tôm sinh sản 4-6 và tháng 8-10. Tôm cái thành thục lần đầu khoảng 3-3.5 tháng (từ PL10-15) Kích cỡ nhỏ nhất tôm thành thục 10-13 cm và 7.5 g. Sự thành thục phụ thuộc nhiều vào môi trường và thức ăn.

Quá trình thành thục gồm 4 giai đoạn ( 14-20 ngày): – Giai đoạn 1: chưa thành thục, buồng trứng nhỏ trong suốt. – Giai đoạn 2: chớm thành thục, buồng trứng chiếm 1/4 – 1/2 chiều dài khoang giáp đầu ngực. – Giai đoạn 3: thành thục, buồng trứng chiếm 3/4 chiều dài giáp đầu ngực. – Giai đoạn 4: chín muồi, buồng trứng chiếm toàn bộ khoang giáp đầu ngực.

Khi buồng trứng ở giai đoạn 4, tôm cái lột xác tiền giao vĩ => tiết ra hormol kích thích tôm đực tìm đến. Sau khi lột xác 1-22 giờ, thường 3-6 giờ tôm bắt đầu giao vĩ. Quá trình giao vĩ chia làm 4 giai đoạn: 1. giai đoạn tiếp xúc 2. giai đoạn tôm đực ôm giữ tôm cái 3. giai đoạn tôm đực trèo lên lưng tôm cái 4. giai đoạn cuối (quá trình giao vĩ xảy ra)

Quá trình giao vĩ xảy ra vào ban đêm ( 20-35 phút). Sau khi giao vĩ tôm đực bảo vệ tôm cái khỏi bị tôm khác tấn công. Sau khi giao vĩ khoảng 2-5 giờ, có khi 6-24 giờ, tôm cái đẻ trứng. Tôm cái thường đẻ trứng ở tầng giữa và tầng đáy.

Trong quá trình đẻ trứng trứng được thụ tinh khi đi qua túi chứa tinh. Trứng dính vào các lông tơ ở đôi chân bụng thứ 4, 3, 2 và thứ 1. Thời gian đẻ 10-60 phút thường 15-25 phút. Không nên làm sốc tôm cái trong quá trình đẻ trứng. Sức sinh sản tương đối của tôm cái 500-1000 trứng/g tôm cái

Tôm cái phát dục và đẻ lại sau 16-45 ngày. Chúng có thể tái phát dục và đẻ lại 5-6 lần, sức sinh sản cũng thay đổi theo các lần đẻ của tôm. Trong quá trình ấp tôm dùng chân bụng quạt cung cấp oxy cho trứng, dùng chân ngực loại trứng hư hay vật lạ dính vào trứng. Thời gian ấp kéo dài 15-23 ngày.

Phát triển phôi

Trứng mới đẻ có hình elip, 0.6-0.7 mm. Phân cắt đầu tiên sau 4 giờ, phân chia tiếp theo khoảng 1-3 giờ, thời gian phân cắt sẽ ngắn dần theo các lần phân chia tiếp theo. Sự phân chia sẽ hoàn thành sau 24 giờ.

Theo sự phát triển phôi màu sắc của trứng sẽ chuyển từ màu vàng nhạt => vàng cam => trứng xám => khi nở trứng có màu xám đen.