Cozaar 50mg là thuốc gì

Cozaar là thuốc được dùng trong điều trị bệnh tăng huyết áp, giúp bảo vệ thận ở bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên, với phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai và cho con bú cần thận trọng khi dùng thuốc Cozaar.

Cozaar là thuốc gì?

Thuốc Cozaar được dùng trong điều trị bệnh tăng huyết áp.

Cozaar [Losartan Potassium] là thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp, giúp bảo vệ thận ở bệnh nhân bị tiểu đường tuýp 2. Cozaar cũng được sử dụng để giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp và tim phì đại.

Thành phần của thuốc là Losartan kali. Cozaar thuộc nhóm thuốc ức chế thụ thể angiotensin [ARB], hoạt động bằng cách thư giãn các mạch máu để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn.

>> Có thể bạn đọc quan tâm:

Công dụng của thuốc Cozaar

Cozaar là thuốc được chỉ định dùng trong điều trị các bệnh sau đây:

- Bệnh nhân tăng huyết áp, hoặc những người bị tăng huyết áp có phì đại thất trái.

- Người bệnh có nguy cơ đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

- Những người bị tiểu đường tuýp 2 có protein niệu.

- Dùng thuốc Cozaar đối với người bệnh không dung nạp được các chất ức chế ACE.

- Ngoài những công dụng trên, thuốc Cozaar cũng đang được thử nghiệm trong điều trị suy tim.

Thuốc Cozaar được dùng như thế nào?

- Liều lượng khởi đầu là 50 mg, uống một lần/ngày. Liều duy trì là 25 - 100 mg, uống trong khoảng từ 1 - 2 lần/ngày.

  • Trường hợp bệnh nhân tăng huyết áp tâm thất trái hoặc bệnh thận tiểu đường tuýp 2 cần điều chỉnh liều lượng từ ban đầu, tăng lên 100 mg uống một lần/ngày.
  • Đối với người cao tuổi hay suy thận không cần điều chỉnh liều dùng.
  • Với những bệnh nhân có tiền sử suy gan liều dùng cần được điều chỉnh thấp hơn.

- Liều dùng khởi đầu đối với trẻ em [từ 6 tuổi trở lên] cho trường hợp bệnh nhân tăng huyết áp là 0,7 mg / kg uống mỗi ngày một lần [tổng cộng lên đến 50 mg].

Tác dụng phụ của thuốc Cozaar

Mặc dù, có nhiều công dụng trong điều trị bệnh tăng huyết áp, song thuốc Cozaar cũng gây ra một số tác dụng phụ sau đây:

- Hạ huyết áp;

- Bệnh nhân có biểu hiện mất ngủ, choáng váng;

- Tăng kali trong máu;

- Tiêu chảy, khó tiêu;

- Ðau lưng, đau chân, đau cơ;

- Hạ hemoglobin và hematocrit;

- Hạ acid uric huyết [khi dùng liều cao];

- Ho [ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE], sung huyết mũi, viêm xoang.

Một số tác dụng phụ ít gặp gồm:

- Hạ huyết áp, đau ngực, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt;

- Toát mồ hôi;

- Lo âu, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt;

- Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa ngáy, mề đay;

- Bệnh gút;

- Ù tai;

- Bất lực, giảm hưng phấn tình dục, tiểu đêm;

- Chán ăn, táo bón, đầy hơi, mất vị giác, viêm dạ dày;

- Run rẩy, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau xơ cơ;

- Thị lực giảm, mờ mắt, viêm kết mạc, nóng rát và nhức mắt;

- Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, khó chịu ở họng;

- Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin hoặc urê.

Những lưu ý khi dùng thuốc Cozaar

»»» Xem thông tin tuyển sinh Cao đẳng Y Dược Hà Nội ««1/100

  • Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, đau ngực, phù/sưng.
  • Hệ tim mạch: Đánh trống ngực, nhịp nhanh.
  • Hệ tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn.
  • Hệ cơ xương khớp: Đau lưng, chuột rút.
  • Hệ thần kinh: Chóng mặt, mất ngủ, nhức đầu.
  • Hệ hô hấp: Ho, sung huyết mũi, viêm họng, chứng rối loạn xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Hệ miễn dịch: Ban Henoch-Schoenlein.
  • Hệ tiêu hóa: Viêm gan.
  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

Không xác định tần suất

  • Hệ miễn dịch: Các phản ứng phản vệ, phù mạch, kể cả phù thanh quản và thanh môn gây tắc đường thở hoặc phù mặt, môi, họng hoặc lưỡi.
  • Hệ tiêu hóa: Chức năng gan bất thường, nôn.
  • Rối loạn toàn thân hoặc tại nơi dùng thuốc: Khó chịu.
  • Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
  • Cơ xương: Đau cơ, đau khớp.
  • Hệ thống thần kinh/tâm thần: Đau nửa đầu [migraine], loạn vị giác.
  • Cơ quan sinh sản và ngực: Rối loạn cương dương/bất lực.
  • Hệ hô hấp: Ho.
  • Da và mô dưới da: Mày đay, ngứa, đỏ da toàn thân, nhạy cảm với ánh sáng.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Thuốc Cozaar chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong thành phần.

Thận trọng khi sử dụng

Mẫn cảm

Phù mạch.

Hạ huyết áp và mất cân bằng nước/điện giải

Ở người bệnh giảm thể tích tuần hoàn [như người điều trị thuốc lợi tiểu liều cao] có thể xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng. Phải điều chỉnh những tình trạng này trước khi dùng Cozaar, hoặc phải dùng liều khởi đầu thấp hơn.

Thường gặp mất cân bằng điện giải trên các người bệnh suy thận, có hoặc không có kèm theo đái tháo đường và đây là vấn đề cần giải quyết. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên người bệnh đái tháo đường type 2, có protein niệu, tỷ lệ tăng kali máu ở nhóm điều trị bằng Cozaar cao hơn nhóm chứng; tuy nhiên chỉ có ít người bệnh phải ngưng điều trị vì tăng kali máu.

Suy chức năng gan

Dựa trên dữ liệu dược động học về nồng độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể ở người bệnh xơ gan, cần xem xét dùng liều thấp hơn cho người bệnh có tiền sử suy gan.

Suy chức năng thận

Do hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin, đã có báo cáo về những thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận ở người mẫn cảm, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục khi ngừng thuốc.

Các thuốc khác tác động lên hệ renin-angiotensin đều có thể gây tăng urê máu và creatinin huyết thanh ở người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận. Đã có báo cáo về các tác dụng phụ này ở người bệnh dùng Cozaar, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục được khi ngừng thuốc.

Sử dụng cho trẻ em

Tác động hạ huyết áp của Cozaar ở bệnh nhi từ > 1 tháng tuổi đến 16 tuổi bị tăng huyết áp đã được chứng minh. Sử dụng Cozaar ở những nhóm tuổi này đã được củng cố bởi các bằng chứng từ các nghiên cứu có đối chứng tốt và thích hợp trên bệnh nhi và người lớn dùng Cozaar cũng như bởi các y văn về sử dụng thuốc ở bệnh nhi.

Với những bệnh nhi có thể nuốt được viên thuốc, liều được khuyến cáo là 25mg/lần/ngày ở những bệnh nhân nặng > 20kg đến < 50kg. Có thể tăng liều đến tối đa là 50mg ngày 1 lần. Ở những bệnh nhân > 50kg, liều khởi đầu là 50mg, ngày 1 lần. Có thể tăng liều đến tối đa 100mg, ngày 1 lần.

Trên các bệnh nhi có tình trạng giảm thể tích tuần hoàn, cần điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Cozaar.

Những phản ứng có hại xảy ra ở bệnh nhi khi sử dụng thuốc cũng tương tự như những phản ứng đã quan sát thấy ở người lớn.

Không khuyến cáo sử dụng Cozaar ở những bệnh nhi có độ lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2, ở những bệnh nhi bị suy gan, hoặc ở trẻ sơ sinh vì chưa có dữ liệu.

Sử dụng cho người cao tuổi

Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về mặt hiệu quả và an toàn của losartan liên quan đến tuổi tác.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa tiến hành nghiên cứu nào của Cozaar về ảnh hướng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng ngoại ý của Cozaar đã được báo cáo có thể ảnh hưởng đến đến khả năng của người bệnh trong việc lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng của từng cá nhân với Cozaar là khác nhau.

Thời kỳ mang thai 

Khi sử dụng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ, thuốc có tác dung trực tiếp đến hệ renin-angiotensin có thể gây tổn thương thậm chí tử vong cho thai đang phát triển. Khi phát hiện đã mang thai, nên ngừng Cozaar càng sớm càng tốt.

Mặc dù chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng Cozaar cho phụ nữ mang thai, các nghiên cứu với losartan kali đã cho thấy tổn thương ở thai nhi, trẻ sơ sinh và tử vong, cơ chế của ảnh hưởng này được cho là do đặc tính dược lý trung gian qua tác dụng trên hệ renin-angiotensin. Ở người, việc tưới máu thận của thai nhi phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin-angiotensin, bắt đầu vào ba tháng giữa của thai kỳ. Do đó, nguy cơ đối với thai nhi tăng lên nếu sử dụng Cozaar trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ liệu losartan được tiết vào sữa người mẹ hay không. Do nhiều thuốc được tiết vào sữa người mẹ và do tiềm năng xuất hiện các tác dụng ngoại ý cho trẻ bú mẹ, nên quyết định hoặc ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú, cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tương tác thuốc

Cũng như các thuốc khác thuộc nhóm chẹn angiotensin II hoặc ức chế các hiệu ứng của angiotensin II, nếu dùng kèm với các thuốc lợi tiểu giữ kali [như spironolactone, triamterene, amiloride], bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối có chứa kali, thì có thể dẫn đến tăng kali trong huyết thanh.

Cũng như các thuốc khác tác động lên sự thải trừ natri, sự thải trừ lithium có thể bị giảm. Vì vậy, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh nếu dùng đồng thời thuốc có chứa muối lithium với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Các thuốc kháng viêm không steroid [NSAID] bao gồm các chất đối kháng chọn lọc cyclooxygenase-2 [COX-2] có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc trị tăng huyết áp khác. Do đó, tác động hạ áp của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các chất ức chế men chuyển có thể bị giảm bởi các NSAID bao gồm cả các chất đối kháng chọn lọc COX-2.

Ở vài bệnh nhân tổn thương chức năng thận [ví dụ: Người cao tuổi, hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, bao gồm cả những người đang dùng thuốc lợi tiểu] đang được điều trị với thuốc kháng viêm không steroid, bao gồm cả các chất đối kháng chọn lọc COX-2, việc sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng suy giảm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp. Những tác động này thường có thể hồi phục. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng thuốc kết hợp ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương.

Y văn đã ghi nhận ở những bệnh nhân đã mắc bệnh xơ vữa động mạch, suy tim, hoặc đái tháo đường với tổn thương cơ quan đích, thuốc phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosterone đi kèm với tần số xuất hiện cao hơn hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu và những thay đổi chức năng thận [kể cả suy thận cấp] so với sử dụng một mình thuốc tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone. Phong tỏa kép [ví dụ: Bổ sung một thuốc ức chế ACE với một thuốc ức chế thụ thể angiotensin II] nên được dùng hạn chế cho những trường hợp cá biệt cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.

Video liên quan

Chủ Đề