Đánh giá kết quả hành động

Để nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, đánh giá tác động, lấy ý kiến tham gia các tổ chức, cơ quan, đơn vị và nhân dân được thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật, hạn chế thấp nhất tình trạng văn bản trái luật, trái thẩm quyền và tính khả thi thấp. Công tác kiểm tra, rà soát văn bản được quan tâm thực hiện thường xuyên hằng năm theo kế hoạch, qua đó đã kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản đã hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp, bảo đảm cho hệ thống văn bản quy phạm của tỉnh được đồng bộ, thống nhất; những hạn chế, thiếu sót trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh từng bước được khắc phục. Từ tháng 6 năm 2021 đến nay, đã tiến hành rà soát 99 văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành, đã kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ 76 văn bản quy phạm pháp luật và đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, thực hiện theo quy định tại Điều 157 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP về công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 14/01/2022 về việc công bố Danh mục văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2021. Theo đó, có 82 văn bản hết hiệu lực toàn bộ, 20 văn bản hết hiệu lực một phần. Công tác theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật, nhất là việc thi hành pháp luật về đầu tư, kinh doanh, thuế, hải quan, đất đai, xây dựng, tài nguyên, môi trường, lao động, bảo hiểm xã hội, xử lý vi phạm hành chính... từng bước được tăng cường, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đã góp phần quan trọng nâng cao ý thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cán bộ và nhân dân, hạn chế đơn thư khiếu nại, ổn định tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương. Chỉ đạo việc ban hành quy định về thực hiện công khai minh bạch các quy định, cơ chế, chính sách bảo đảm quyền tiếp cận thông tin cảu tổ chức, cá nhân, daonh nghiệp trên địa bàn tỉnh. 3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Công tác cải cách thủ tục hành chính luôn được coi là nội dung trọng tâm của cải cách hành chính, là khâu đột phá nhằm bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, giảm chi phí và rút ngắn tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ kịp thời yêu cầu của người dân, tổ chức và doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ công tác hỗ trợ và xúc tiến đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh nhằm kịp thời đề xuất tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư tại chỗ và đầu tư mới vào tỉnh; thực hiện rút ngắn số ngày đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 3 ngày làm việc và số ngày thay đổi đăng ký doanh nghiệp chỉ còn 2,5 ngày làm việc. Ủy ban nhân dân tỉnh duy trì việc đối thoại trực tiếp và thường xuyên làm việc với doanh nghiệp, tạo diễn đàn “doanh nghiệp hỏi - cơ quan nhà nước trả lời”để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,vướng mắc trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từng bước điều chỉnh mối quan hệ giữa người dân, doanh nhiệp với cơ quan nhà nước, tạo cơ chế giám sát, quản lý của người dân đối với cơ quan nhà nước, giữa lãnh đạo với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý nhằm giảm bớt phiền hà, tiêu cực, thể hiện rõ bản chất và mục tiêu của công tác cải cách thủ tục hành chính. Bằng nhiều giải pháp đồng bộ, khả thi, công tác cải cách thủ tục hành chính thời gian qua có nhiều chuyển biến tích cực. Nhiều thủ tục hành chính được đề xuất đơn giản hóa, chuyển đổi phương thức “từ tiền kiểm sang hậu kiểm”. Đẩy mạnh việc thực hiện quy trình liên thông đảm bảo quy trình giải quyết thủ tục hành chính được xây dựng khoa học, hợp lý, bảo đảm rõ trách nhiệm, rõ thời gian giải quyết, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan. Trách nhiệm giải trình của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện thủ tục hành chính cũng được thực hiện nghiêm túc theo quy định; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, công chức viên chức gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được hoàn thiện và triển khai đồng bộ ở các cấp chính quyền với nhiều đổi mới, sáng tạo, mang lại hiệu quả cao. Tiếp tục đổi mới hoạt động mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp huyện và cấp xã theo hướng hiện đại, triển khai ứng dụng phần mềm một cửa điện tử, bảo đảm sự kết nối liên thông giữa các cấp chính quyền; góp phần công khai, minh bạch kết quả giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước và người có thẩm quyền, sự theo dõi, giám sát của người dân, tổ chức và doanh nghiệp. Nhiều thủ tục hành chính đã được cung ứng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4; một số thủ tục hành chính được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và thực hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính ở các cấp giải quyết trước hẹn và đúng hẹn tăng cao luôn đạt trên 99%, hồ sơ giải quyết trễ hẹn được xin lỗi công khai. Theo kết quả khảo sát năm 2021, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 78.68%; trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính trên lĩnh vực đất đai 82.58%, xây dựng đạt 79.5%. Toàn tỉnh hiện đang cung cấp 1.332 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, đạt tỷ lệ 76% thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trong đó, có 452 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ giao dịch (bằng cả hình thức trực tuyến và truyền thống), số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến trong năm 2021 là 357 dịch vụ công, đạt tỷ lệ 77.65% số lượng dịch vụ công trực tuyến có phát sinh hồ sơ giao dịch. Số lượng Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đang cung cấp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh: 1332 dịch vụ công. Số lượng Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia: 1158 dịch vụ công, đạt tỷ lệ 86.9%.Toàn tỉnh tiếp nhận tổng số 441.808 hồ sơ thủ tục hành chính (bằng cả hình thức trực tuyến và trực tiếp); trong đó, có 86.108 hồ sơ được tiếp nhận bằng hình thức trực tuyến, đạt tỷ lệ 19.5%. 4. Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan nhà nước; đẩy mạnh thực hiện phân cấp, ủy quyền trong quản lý nhà nước - Đẩy mạnh việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, số lượng các chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), các quy định và văn bản hướng dẫn thực hiện của Trung ương. Kết quả: Qua sắp xếp so với thời điểm 2015, đã giảm 58 tổ chức (18 phòng chuyên môn thuộc sở, 03 chi cục trực thuộc sở, 37 phòng thuộc chi cục); Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quy định số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là 60 người. - Kết quả rà soát sắp xếp số lượng cấp phó các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, Phó Chánh Văn phòng, Phó Chi cục Trưởng và tổ chức tương đương thuộc Sở và Phó trưởng Phòng thuộc Chi cục thuộc Sở theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, kết quả đến nay, các sở, ngành thuộc tỉnh đã thực hiện giảm 87 Phó Trưởng phòng, trong đó: Giảm 59 cấp phó của các phòng, ban, chi cục thuộc Sở; giảm 28 cấp phó của các phòng thuộc ban, chi cục. Hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục được đổi mới về tổ chức và quản lý, bảo đảm tinh gọn và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Nhiều đơn vị sự nghiệp công lập đã được hợp nhất, sáp nhập nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả được cơ cấu lại hoặc giải thể; các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác đủ điều kiện được chuyển thành công ty cổ phần. Đến nay, tỉnh có 733 đơn vị sự nghiệp công lập, giảm được 140 đơn vị sự nghiệp công lập, tương ứng giảm 16,04% số đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, đạt mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW, cụ thể: Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh: Đến nay có 07 đơn vị (giảm 01 đơn vị, tương ứng giảm 0,71% so với năm 2015) sáp nhập Trường Cao đẳng Bình Định vào Trường Cao đẳng kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn thành Trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành: có 125 đơn vị (giảm 83 đơn vị, tương ứng giảm 59,29% so với năm 2015 có 208 đơn vị). Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện: có 602 đơn vị (giảm 56 đơn vị, tương ứng giảm 40% so với năm 2015 có 658 đơn vị). - Thực hiện đồng bộ các giải pháp để hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và quy định của Chính phủ. Từ năm 2015 đến năm 2021, tỉnh đã thực hiện tinh giản được 250/2.455 biên chế so với năm 2015, đạt tỷ lệ 10,2% theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Kế hoạch của tỉnh. Số lượng người làm việc: Từ năm 2015 đến năm 2021, tỉnh đã thực hiện tinh giản được 3.008/30.028 người so với năm 2015, đạt tỷ lệ 10,01%. - Kết quả xây dựng vị trí việc làm: Trong các cơ quan hành chính, có 22/22 cơ quan hành chính (gồm 20 sở, ngành và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh) và 11/11 huyện, thị xã, thành phố đã phê duyệt đề án vị trí việc làm theo quy định. Tổng số biên chế công chức năm 2022 là: 2.205 biên chế và 159 lao động hợp đồng. Trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Bản mô tả công việc và Khung năng lực của từng vị trí việc làm của 733/733 đơn vị sự nghiệp công lập, đạt tỷ lệ 100% tổng số đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổng số lượng người làm việc năm 2022 là: 26.479 người và 599 lao động hợp đồng. - Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền: Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đã nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trên cơ sở xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo sự quản lý thống nhất, phát huy được tính chủ động, trách nhiệm và tinh thần sáng tạo của các sở, ngành và các cấp chính quyền địa phương, khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm; đồng thời qua đó nâng cao trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn kiểm tra, thanh tra trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân cấp góp phần thực hiện tốt việc cải cách hành chính và hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - chính trị trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc thực hiện ủy quyền trong công tác quản lý nhà nước và trong giải quyết thủ tục hành chính. 5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính, có phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)“về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 27/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành: Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 01/4/2022 Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định; Quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh; kéo dài thời gian thực hiện Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 01/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chính sách thu hút và ưu đãi đối với bác sĩ, dược sĩ giai đoạn 2016-2021; chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh; Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức luân chuyển, điều động trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo việc đổi mới công tác đánh giá cán bộ; triển khai Kế hoạch số 15-KH/TU ngày 27/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo quản lý diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Chính trị và Ban Thường vụ Tỉnh ủy quy định. Đối với việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý được thực hiện theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo và hướng dẫn của các bộ chuyên ngành, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện nghiêm các quy định về trình tự, thủ tục và tiêu chuẩn chức danh khi bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ; hướng dẫn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ chuyên môn theo quy định, bảo đảm công khai, minh bạch trong quy trình, thủ tục theo đúng chủ trương của Đảng và Pháp luật của Nhà nước. Từ tháng 9/2020 đến nay thực hiện công tác bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, điều động lãnh đạo quản lý bảo đảm kịp thời, đúng quy định. Tính đến nay đã bổ nhiệm 54 cấp phó, trong đó có 03 sở có 04 cấp phó, 14 sở có 30 cấp phó và 03 sở có 02 cấp phó. Công tác bổ nhiệm, đề bạt, luân chuyển cán bộ nữ được quan tâm thực hiện đảm bảo theo đúng quy trình, quy định của tỉnh (cán bộ nữ tham gia đại biểu Quốc hội khóa XV: 02/07 (đạt 28,57%); cán bộ nữ đại biểu HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026: 15/57 (đạt 26,32%); cấp huyện: 96/362 (đạt 26,52%); cấp xã: 883/3.726 (đạt 24,43%); đã có 13/20 sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đạt tỷ lệ 65% có cán bộ là nữ lãnh đạo, quản lý cấp sở. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo từng nhóm đối tượng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh giai đoạn 2021-2025 và tổ chức triển khai thực hiện. Đến nay, số lượng cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ chuyên môn sau đại học đạt 7.39%; số lượng cán bộ chuyên trách cấp xã có trình độ đại học trở lên đạt 79.5%. Tăng cường thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục được quán triệt, thực hiện nghiêm túc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ để phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực của công chức, viên chức chuyên môn khi tiếp xúc, tham mưu giải quyết công việc đối với một số lĩnh vực công tác. 6. Về đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Đẩy mạnh việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương nhằm phát huy tính chủ động trong quản lý ngân sách của mỗi cấp, gắn với phân cấp về quản lý kinh tế - xã hội. Trong đó, các khoản thu ngân sách được phân loại và quy định mức tỷ lệ được hưởng cụ thể ở mỗi cấp; nhiệm vụ chi được giao phù hợp với nguồn thu, những nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp trên nhưng cấp dưới thực hiện thì được ngân sách cấp trên đảm bảo. Theo đó, từ năm 2021 đảm bảo trong tổng chi cân đối ngân sách địa phương, quản lý chặt chẽ nợ công, tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt trên 24%, chi thường xuyên dưới 70% theo Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 16/6/2017 của Chính phủ. Công tác quản lý, phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh đã bám sát, tuân thủ quy định của Luật Đầu tư công, văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương; từng bước khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, nợ đọng xây dựng cơ bản, chống thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo đúng mục tiêu, định hướng của quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm tính công khai, minh bạch. Các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị nhà nước đã thực hiện đầy đủ các quy định về công khai ngân sách nhà nước, tài chính của cơ quan, đơn vị; tăng cường trách nhiệm giải trình và thực hiện có hiệu quả việc thanh, quyết toán tài chính, thanh tra, giám sát về thu, chi ngân sách hàng năm; minh bạch hóa hoạt động thu phí, lệ phí phục vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đến nay, 100% cơ quan hành chính cấp huyện, cấp tỉnh và 100% xã, phường, thị trấn đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ; có 135/135 đơn vị được giao quyền tự chủ về tài chính, trong đó 43 đơn vị đã được giao tự chủ theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP, 04 đơn vị đã giao tự chủ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP, 88 đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh trong các lĩnh vực tiếp tục được giao quyền tự chủ về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Triển khai Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, đến nay, có 27/130 đơn vị (khối tỉnh) được giao quyền tự chủ về tài chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể: 04 đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; 08 đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; 07 đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; 08 đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Số đơn vị sự nghiệp công lập đã thực hiện thay thế trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp là 12 đơn vị (gồm: Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn; Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Công chứng số 1, số 2, số 3, Trung tâm Bán đấu đấu giá tài sản trực thuộc Sở tư pháp; Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Trung tâm Quy hoạch nông nghiệp nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thông; Bệnh viện Mắt; Bệnh viện Đa Khoa tỉnh; Bệnh viện Đa Khoa Khu vực Bồng Sơn trực thuộc Sở Y tế; Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường). Đến nay số đơn vị sự nghiệp công lập 735 đơn vị, giảm 5 đơn vị so với năm 2020, tương ứng 0,67%; có 39/735 đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, đạt 5,3%; có 5/85 đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đạt 5,88% so với mục tiêu đề ra đến năm 2025. Về thực hiện kế hoạch chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện thành công ty cổ phần: Tỉnh đã được phê duyệt 01 đơn vị sự nghiệp công lập là Trung tâm Đào tạo nghiệp vụ giao thông vận tải Bình Định thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần với cơ cấu vốn nhà nước còn nắm giữ sau khi chuyển đổi là 45% vốn điều lệ, thời gian thực hiện 2021-2025; báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép không đưa 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Giống cây trồng Bình Định và Ban Quản lý Cảng cá Bình Định vào danh mục đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần vì 02 đơn vị này không thuộc ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo thực hiện Công văn số 8337/VPCP ngày 13/11/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Định chuyển thành công ty cổ phần giai đoạn 2021-2025. 7. Về hiện đại hóa hành chính, xây dựng “chính quyền điện tử”, chính quyền số Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 25/4/2022 về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (Khoá XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Kết quả: - Mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) cấp II của tỉnh được triển khai, kết nối đến 48 cơ quan, đơn vị là các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; đã kết nối trực tiếp đến mạng TSLCD cấp I do Cục Bưu điện Trung ương quản lý. Các huyện, thị xã, thành phố đã phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông (VNPT, Viettel) triển khai Mạng TSLCD cấp II đến 153/159 xã, phường trên địa bàn tỉnh. - Đạt tỷ lệ 50% cơ sở dữ liệu tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử, chính phủ điện tử được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên địa bàn tỉnh, gồm: Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, tài chính. - Hoàn thành chỉ tiêu 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành (không bao gồm nội dung mật) được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh. - Cổng thông tin điện tử và Dịch vụ công của tỉnh tiếp tục được đầu tư nâng cấp và hoàn thiện, bảo đảm 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền được cung cấp trực tuyến. Đến nay, đạt tỷ lệ 68,22% trên tổng số TTHC được tích hợp, triển khai thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và trên Cổng Dịch vụ công tỉnh. - Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng đạt trên 99%; tỷ lệ gửi, nhận văn bản điện tử 4 cấp chính quyền đạt 100%. Tỷ lệ lập hồ sơ công việc được lập xử lý dưới dạng điện tử đạt trên 40% hồ sơ công việc tại cơ quan cấp tỉnh, trên 30% đối với cơ quan chuyên môn cấp huyện và trên 20% đối với Ủy ban nhân dân cấp xã được tạo lập dưới dạng điện tử (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). - Các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại, hiện nay đạt trên 20% (Văn phòng điện từ, Dịch vụ công, Doanh nghiệp, Tài chính, Tư pháp, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên môi trường, thanh toán ngân hàng...) - Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: 100% cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của Ủy ban nhân dân. - Hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý, đến nay đạt trên 20%: thuế kinh doanh thương mại điện tử, hệ thống quản lý lưu trú. - Việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO tiếp tục được triển khai thực hiện đồng bộ với quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên phần mềm một cửa điện tử giúp cho việc theo dõi, kiểm soát quy trình và thời gian giải quyết hồ sơ được chặt chẽ hơn. Đến nay, 159/159 xã, phường, thị trấn của tỉnh đã hoàn thành và công bố thực hiện việc chuyển đổi áp dụng ISO phiên bản TCVN 9001:2008 sang phiên bản mới TCVN ISO 9001:2015. - Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 5151/QĐ-UBND ngày 23/12/2021 của ban hành Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Bình Định phiên bản 1.0. Từ tháng 11/2021, tỉnh đã đưa vào vận hành Trung tâm Giám sát điều hành đô thị thông minh tỉnh Bình Định với các dịch vụ được triển khai bao gồm: dịch vụ phản ánh hiện trường; dịch vụ giám sát, điều hành giao thông; dịch vụ an ninh trật tự đô thị; dịch vụ giám sát thông tin trên môi trường mạng; dịch vụ giám sát an toàn thông tin; dashboard tổng hợp giám sát, điều hành; hệ thống giám sát dịch vụ công; hệ thống thông tin kinh tế - xã hội; hệ thống thông tin giám sát tàu cá; cổng thông tin COVID-19 tỉnh Bình Định; phối hợp các đơn vị, khảo sát lắp đặt các màn hình trình diễn, thông tin tuyên truyền tại một số vị trí trọng điểm trên địa bàn thành phố. Xây dựng ứng dụng “Chính quyền điện tử” tuyên truyền hướng dẫn người dân cài đặt và sử dụng ứng dụng “Đô thị thông minh Bình Định” và thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. II. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Ưu điểm Công tác cải cách hành chính đã được các cấp, các ngành tập trung triển khai thực hiện đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực. Một số nội dung mực tiêu đến năm 2025 đã đạt được kết quả tích cực và sớm hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Theo danh mục các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác cải cách hành chính tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025 (ban hành kèm theo Quyết định số 3809/QĐ-UBND ngày 14/9/2021 của UBND tỉnh), qua rà soát, đến nay đã hoàn thành 16/40 nhiệm vụ, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ. Việc xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số được đẩy mạnh đã phát huy hiệu quả tích cực, bảo đảm thông tin thông suốt, tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Những kết quả đạt được trong công tác cải cách hành chính đã góp phần nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp, qua đó đã phát huy nội lực, thu hút tốt nguồn lực bên ngoài, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hằng năm. 2. Hạn chế Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành chính của một số cấp ủy, chính quyền chưa thực sự quyết liệt; kết quả đánh giá một số chỉ số về cải cách hành chính còn thấp so với trung bình chung cả nước, thiếu tính ổn định, chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đề ra. Một số địa phương, đơn vị chưa phát huy, khai thác tốt hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến để giải quyết thủ tục hành chính; vẫn còn tình trạng hồ sơ bị trễ hạn, nhất là trong các lĩnh vực đất đai, cấp phép xây dựng; việc thực hiện liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong nội bộ và giữa các cơ quan nhà nước còn hạn chế; tại một số đơn vị, địa phương vẫn còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong phối hợp thực hiện; một số công chức, viên chức chưa thực hiện tốt việc phục vụ tổ chức, công dân trong giải quyết thủ tục hành chính. 3. Nguyên nhân của hạn chế - Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa xác định đúng vị trí, tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính nên chưa quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành; chưa quyết tâm xử lý triệt để các hạn chế, thiếu sót và vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức. - Tính chủ động trong công tác tham mưu của một số sở, ngành trên các lĩnh vực cải cách hành chính còn hạn chế, chậm đề xuất, thiếu kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện. III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG THỜI GIAN ĐẾN Ðể tiếp tục thực hiện có hiệu quả và hoàn thành các nhiệm vụ cải cách hành chính cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ và giải pháp sau:

  1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác cải cách hành chính; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá trong triển khai thực hiện. Coi trọng công tác thí điểm các mô hình mới, các sáng kiến về cải cách hành chính để đánh giá, rút ra những vấn đề cần xử lý tiếp và nhân rộng nếu thấy phù hợp. Chú trọng biểu dương những cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm các cá nhân, đơn vị vi phạm. Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác cải cách hành chính.
  2. Tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng văn bản, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả kịp thời trong quản lý nhà nước. Chú trọng công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và tỉnh ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những quy định không còn phù hợp.
  3. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, kiểm soát chặt chẽ quy trình giải quyết thủ tục hành chính để phục vụ người dân, tổ chức và doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Thường xuyên rà soát, kiến nghị đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh, thủ tục hành chính không phù hợp; chuẩn hóa các quy trình nội bộ, quy trình điện tử theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; kiểm soát tốt trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong quy trình liên thông giải quyết thủ tục hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan đầu mối. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, giám sát cấp dưới trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, nhất là trong việc giải quyết công việc của người dân, tổ chức và doanh nghiệp; giảm nhanh tỷ lệ hồ sơ giải quyết trễ hẹn, nhất là ở cấp xã, nghiêm túc xin lỗi người dân, tổ chức và doanh nghiệp khi để xảy ra trễ hẹn.
  4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan trong hệ thống chính trị các cấp theo hướng tinh gọn, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo đáp ứng yêu cầu Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; thực hiện tinh giản biên chế theo hướng thực chất, đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu công việc được giao. Sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng lộ trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã không đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo đúng quy định của nghị quyết do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
  5. Tập trung nâng cao chất lượng, năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức. Hoàn thiện các quy định về công tác cán bộ và chính sách cán bộ. Đổi mới mạnh mẽ công tác đánh giá cán bộ theo kết quả công việc; bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, nhằm thúc đẩy đổi mới, sáng tạo; thực hiện nghiêm các quy định trình tự, thủ tục và tiêu chuẩn chức danh khi bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ; định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ chuyên môn theo quy định. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng.
  6. Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập; chủ động chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập sang tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên; thực hiện quản lý, kế toán theo mô hình doanh nghiệp để giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập; hoàn thành cơ bản việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ các cơ sở y tế công lập và cơ sở giáo dục công lập). Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự nghiệp công và có chính sách thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công.
  7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện có hiệu quả các nội dung xây dựng chính quyền điện tử. Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng, sử dụng hiệu quả các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung, bảo đảm quản lý thống nhất, đồng bộ và kết nối thông suốt giữa Trung ương và địa phương. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý đảm bảo kết nối và chia sẻ dữ liệu, thông tin chỉ đạo, điều hành từ ủy ban nhân dân tỉnh, đến các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp xã. Thực hiện nâng cấp và sử dụng hiệu quả hệ thống họp trực tuyến, họp không giấy. Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 và thực hiện tích hợp các dịch vụ công này với Cổng dịch vụ công quốc gia.
  8. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cải cách hành chính, bảo đảm đánh giá chính xác, khách quan và công bằng kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương. Tổ chức triển khai công tác chấm điểm vào thời điểm ngay khi kết thúc năm công tác để đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương và kịp thời đề ra các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong triển khai công tác cải cách hành chính./