Giải bài tập dia lý lớp mười câu trang 141 năm 2024

Giải bài tập Địa lý 6 Bài 10 sách Cánh diều giúp các em học sinh lớp 6 giải được các bài tập trong sách giáo khoa phần câu hỏi và phần luyện tập vận dụng. Đồng thời nhanh chóng nắm vững kiến thức về quá trình nội sinh và ngoại sinh và hiện tượng tạo núi.

Soạn Địa 6 Bài 10 trang 141 sách Cánh diều được Download.vn biên soạn đầy đủ với các nội dung trong SGK, giúp các bạn dễ dàng làm bài tập về nhà và học tốt hơn môn Địa lí 6. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn tham khảo và tải tại đây.

Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Hiện tượng tạo núi

Phần mở đầu

Nhìn vào bản đồ tự nhiên thế giới, ta nhận ra địa hình bề mặt Trái Đất thật là phức tạp. Trên lục địa, có các dãy núi cao từ 5 000m trở lên, có những cao nguyên rộng lớn, lại có các đồng bằng khá bằng phẳng, có cả những vùng đất thấp hơn cả mực nước đại dương thế giới. Trong lòng đại dương thế giới còn có các dãy núi ngầm, vực biển sâu. Do đâu mà địa hình Trái Đất lại phân hóa phức tạp như vậy?

Phần kiến thức mới

1. Quá trình nội sinh, quá trình ngoại sinh

❓ Tại sao các quá trình nội sinh lại làm cho bề mặt Trái Đất trở nên gồ ghề?

❓ Hãy cho biết quá trình ngoại sinh có gì khác với quá trình nội sinh?

Gợi ý đáp án

+ Các quá trình nội sinh liên quan tới nguồn năng lượng được sinh ra trong lòng Trái Đất, thể hiện ở quá trình tạo núi. Khi các mảng kiến tạo dịch chuyển sẽ tác làm cho địa hình bề mặt bị nhô lên. Do đó, địa hình trở nên gồ ghề.

+ Sự khác nhau giữa quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh là:

Nội sinh:

  • Là lực sinh ra ở bên trong Trái Đất
  • Tác động của nội lực thường làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề

Ngoại sinh:

  • Là lực sinh ra từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.
  • Tác động của ngoại lực lại thiên về san bằng, hạ thấp địa hình.

\=> Nội sinh và ngoại sinh là hai lực đối nghịch nhau, xảy ra đồng thời cùng lúc.

2. Hiện tượng tạo núi

❓ Quan sát hình 10.2, hãy trình bày hiện tượng tạo núi là kết quả của các quá trình nội sinh và ngoại sinh.

Gợi ý đáp án

Quan sát hình 10.2 ta thấy:

Với sự dịch chuyển và xô đẩy lẫn nhau của các mảng kiến tạo ở bên trong lòng Trái Đất đã khiến cho bề mặt Trái Đất nhô lên thành núi.

Bên ngoài, ngoại lực phá hủy, bóc mòn đất đá ở núi và vận chuyển đất đá bồi tụ tại những vùng lồi lõm. Từ đó, núi có dốc và sườn núi thoải hơn, mềm mại hơn.

Phần luyện tập và vận dụng

Câu 1

Trong hai hiện tượng sau đây, hiện tượng nào là do quá trình nội sinh, hiện tượng nào là do quá trình ngoại sinh?

+ Mưa lớn gây ra đá lở ở miền núi

+ Động đất gây ra đá lở ở miền núi

Gợi ý đáp án

Trong hai quá trình trên:

+ Mưa lớn gây ra đá lở ở miền núi -> Qúa trình ngoại sinh

+ Động đất gây ra đá lở ở miền núi -> Qúa trình nội sinh

Câu 2

Các bãi bồi mọc theo sông, suối có nguồn gốc nội sinh hay ngoại sinh? Vì sao?

Gợi ý đáp án

Các bãi bồi dọc theo sông, suối có nguồn gốc ngoại sinh vì: Nó hình thành do mưa lũ từ trên thượng nguồn, nước chảy lớn bào mòn dọc hai bên bờ sông suối và đẩy đất đá xuống vùng dưới. Khi đến một khu vực nhất định, tốc độ dòng nước yếu hơn, đất không bị đẩy trôi nữa thì dần dần trở thành những bãi bồi.

Chứng minh rằng các điều kiện kinh tế xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố các ngành giao thông vận tải?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Phân tích và liên hệ.

Lời giải chi tiết

Các điều kiện kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố của ngành giao thông vận tải:

- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển và phân bố, cũng như sự hoạt động của ngành giao thông vận tải.

+ Các ngành kinh tế là khách hàng của giao thông vận tải. Những yêu cầu về khối lượng vận tải, cự li, thời gian giao nhận, tốc độ vận chuyển...của các ngành kinh tế là tiêu chí để lựa chọn loại hình vận tải phù hợp, hướng và cường độ vận chuyển.

Ví dụ:

Ở các vùng tập trung công nghiệp [nhất là công nghiệp nặng] đều phát triển vận tải đường sắt và vận tải bằng ô lô hạng nặng.

Mỗi loại hàng hóa cần vận chuyển lại có yêu cầu riêng đối với phương tiện vận tải: đối với dầu khí, cần lựa chọn phương tiện vận chuyển tàu biển, di chuyển trên tuyến đường dài; mặt hàng hóa chất, vật liệu dễ cháy đòi hỏi vận chuyển nhanh, an toàn...

+ Sự phát triển và phân bố các hoạt động kinh tế, đặc biệt là công nghiệp sẽ hình thành nên các mạng lưới giao thông vận tải khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, nguyên nhiên liệu. Ở các vùng kinh tế phát triển lâu đời, mạng lưới đường dày đặc hơn nhiều so với vùng mới khai thác.

Ví dụ: Các trung tâm kinh tế lớn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đồng thời là hai đầu mối giao thông vận tải của nước ta.

+ Công nghiệp cơ chí chế tạo ra máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải [sản xuất ô tô, máy bay, tàu biển, đường ray, hệ thống logistic...]; công nghiệp xây dựng tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng về cầu cống đường sá...cho giao thông vận tải.

- Phân bố dân cư, đặc biệt là sự phân bố các thành phố lớn và các chùm đô thị có ảnh hưởng sâu sắc tới vận tải hành khách, nhất là vận tải bằng ô tô.

+ Trong các thành phố lớn và các chùm đô thị, nhu cầu đi lại của dân cư rất lớn, hình thành một loại hình giao thông vận tải đặc biệt: giao thông vận tải thành phố.

+ Tham gia vào loại hình này có các loại phương tiện vận tải khác nhau: tàu có đầu máy chạy điện, ô tô [xe buýt và xe du lịch, tac-xi], xe điện ngầm, các loại phương tiện đi lại cá nhân [xe đạp, xe máy,...].

Chủ Đề