Giải bài tập hóa bài 20 lớp 9 năm 2024

Bài học này trình bày nội dung: Hợp kim sắt: Gang, thép. Dựa vào cấu trúc SGK hóa học lớp 9, Tech12h sẽ tóm tắt lại hệ thống lý thuyết và hướng dẫn giải các bài tập 1 cách chi tiết, dễ hiểu. Hi vọng rằng, đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em học tập tốt hơn.

Giải bài tập hóa bài 20 lớp 9 năm 2024

A – KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I.Hợp kim của sắt

  • Gang là hợp kim của sắt với cacbon, trong đó hàm lượng cacbon chiếm tư 2 – 5%. Gang cứng và giòn hơn sắt. Có hai loại gang là gang trắng và gang xám.
  • Thép là hợp kim của sắt với cacbon trong đó cacbon chiếm dưới 2%. Thép được ứng dụng rộng rãi do có nhiều tính chất vật lí và hóa học quý.

II.Sản xuất gang thép

1.Sản xuất gang

Nguyên liệu: quặng sắt trong tự nhiên: manhetit (Fe3O4), hematit (Fe2O3) ; than cốc.

Nguyên tắc sản xuất gang: dùng CO khử oxit sắt trong lò cao

Quá trình sản xuất gang trong lò cao:

  • Tạo khí CO:

C + O2 →(to) CO2

C + CO2 →(to) CO

  • Khử oxit sắt trong quặng sắt:

3CO + Fe2O3 →(to cao) 3CO2 + 2Fe

  • Tạo xỉ:

CaO + SiO2 →(to) CaSiO3

2.Sản xuất thép

Nguyên liệu: gang, sắt phế liệu và khí oxi.

Nguyên tắc sản xuất: oxi hóa một số kim loại, phi kim để loại ra khỏ gang .

Quá trình sản xuất: thực hiện trong lò luyện thép.

  • Thổi khí oxi để oxi hóa các nguyên tố trong gang: C, Mn, Si, S, P,…

VD: C + O2 →(to) CO2

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 2.(Trang 63 SGK)

Hãy cho biết nguyên tắc sản xuất gang và viết các phương trình hoá học.

Câu 1.(Trang 63 SGK)

Thế nào là hợp kim ? Thế nào là gang và thép ? Nêu thành phần, tính chất, ứng dụng của gang và thép.

Câu 3.(Trang 63 SGK)

Hãy cho biết nguyên tắc luyện gang thành thép và viết các phương trình hoá học.

Câu 4.(Trang 63 SGK)

Những khí thải (CO2, SO2...) trong quá trình sản xuất gang thép có ảnh hưởng như thế nào đến môi trường xung quanh ? Dẫn ra một số phản ứng để giải thích. Thử nêu biện pháp để chống ô nhiễm môi trường ở khu dân cư gần cơ sở sản xuất gang thép.

Câu 5.(Trang 63 SGK)

Hãy lập các phương trình hoá học theo sơ đồ sau đây :

  1. O2 + 2Mn →(to) 2MnO
  1. Fe2O3 + CO →(to) Fe + CO2
  1. O2 + Si →(to) SiO2
  1. O2 + S →(to) SO2

Cho biết phản ứng nào xảy ra trong quá trình luyện gang, phản ứng nào xảy ra trong quá trình luyện thép, chất nào là chất oxi hoá, chất nào là chất khử ?

Câu 6.(Trang 63 SGK)

Tính khối lượng quặng hematit chứa 60% Fe2O3 cần thiết để sản xuất được 1 tấn gang chứa 95% Fe. Biết hiệu suất của quá trình là 80%.

Giải Sách bài tập Hóa học 9 bài 20: Hợp kim sắt: Gang, thép được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi trong sách bài tập nằm trong chương trình giảng dạy môn Hóa học 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây

Bài 20.1 trang 25 Sách bài tập Hóa học 9: So sánh hàm lượng các nguyên tố trong gang và thép. Nêu ứng dụng của gang, thép.

Giải bài tập hóa bài 20 lớp 9 năm 2024

Ứng dụng:

- Gang xám chứa c ở dạng than chì, dùng để đúc các bệ máy, vô lăng.

- Gang trắng chứa ít cacbon hơn và cacbon chủ yếu ở dạng xementit (Fe3C)? được dùng để luyện thép.

- Thép:

+ Thép mềm: làm thép sợi, đinh, bu lông, thép lá.

+ Thép cứng: làm các công cụ, một số kết cấu và chi tiết máy.

+ Thép hợp kim (thép đặc biệt): thép crom-niken dùng làm đồ dùng trong gia đình; thép crom-vanađi dùng làm đường ống, các chi tiết động cơ máy bay và máy nén; thép vonfam được dùng làm những dụng cụ cắt, gọt; thép mangan dùng làm máy nghiền đá, bộ ghi của đường sắt, bánh xe và đường ray tàu hỏa; thép silic chế tạo lò xo, nhíp ô tô...

So sánh hàm lượng các nguyên tố trong gang và thép.

Bài 20.2 trang 25 Sách bài tập Hóa học 9: Nêu nguyên tắc chung để luyện quặng thành gang. Viết các phương trình hoá học trong quá trình luyện quặng thành gang và luyện gang thành thép.

Lời giải:

Nguyên tắc chung để sản xuất gang: Khử sắt trong oxit bằng CO ở nhiệt độ cao. Trong lò cao, sắt có hoá trị cao bị khử dần đến sắt có hoá trị thấp theo sơ đồ:

Fe2O3 → Fe3O4 → FeO → Fe

Người ta nạp nguyên liệu vào lò cao thành từng lớp than cốc và lớp quặng (và chất chảy) xen kẽ nhau. Không khí nóng được đưa vào từ phía trên nồi lò đi lên.

Những phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình luyện quặng thành gang.

- Phản ứng tạo chất khử co: Không khí nóng được nén vào lò cao, đốt cháy hoàn toàn than cốc: C + O2 → CO2

Khí CO2 đi lên trên, gặp than cốc, bị khử thành CO:

CO2 + C → 2CO

- CO khử sắt trong oxit sắt

3Fe2O3 + CO → 2Fe3O4 + CO2

Fe3O4 + CO → 3FeO + CO2

FeO + CO → Fe + CO2

Sắt nóng chảy hoà tan một phần C, Si, P và S tạo thành gang.

Những phản ứng hoá học xảy ra trong quá trình luyện gang thành thép sẽ Không khí giàu oxi hoặc oxi sẽ oxi hoá lần lượt các tạp chất trong gang nóng chảy,

Trước hết, silic và mangan bị oxi hoá:

Si + O2 → SiO2; 2Mn + O2 → 2MnO.

Tiếp đến cacbon, lưu huỳnh bị oxi hoá:

2C + O2 → 2CO; S + O2 → SO2.

Sau đó photpho bị oxi hoá: 4P + 5O2 → 2P2O5

Sau khi các tạp chất trong gang bị oxi hoá hết, sẽ có một phần sắt bị oxi hoá:

2Fe + O2 → 2FeO

Trước khi kết thúc quá trình luyện gang thành thép, cần thêm vào lò một lượng gang giàu mangan nhằm 2 mục đích sau:

- Mn khử sắt (II) trong FeO thành sắt: Mn + FeO → Fe + MnO.

- Gia tăng một lượng nhất định cacbon trong sắt nóng chảy để được loại thép có hàm lượng cacbon như ý muốn.

Bài 20.3 trang 25 Sách bài tập Hóa học 9: Quặng oxit sắt từ (Fe3O4) chứa 64,15% sắt. Hãy tính lượng gang sản xuất được từ 1 tấn quặng nói trên. Biết rằng, trong lò cao có 2% sắt bị mất theo xỉ và lượng sắt có trong gang là 95%.

Lời giải:

Khối lượng Fe có trong quặng: 1x64,15/100 = 0,6415 tấn

Khối lượng Fe có trong gang: 0,6415 x (100-2)/100 = 0,62867 tấn

Khối lượng gang sản xuất được: 0,62867 x 100/95 ≈ 0,662 tấn

Bài 20.4 trang 25 Sách bài tập Hóa học 9: Để có 1 tấn thép (98% Fe) cần dùng bao nhiêu tấn quặng hematit nâu (Fe2O3.2H20)? Hàm lượng hematit nâu trong quặng là 80%. Hiệu suất quá trình phản ứng là 93%.

Lời giải:

Khối lượng Fe: 1x98/100 = 0,98 tấn

Trong 196 tấn (Fe2O3.2H2O) có 112 tấn Fe

Trong 0,98 tấn Fe có 1,715 tấn (Fe2O3.2H2O)

Khối lượng quặng: 1,715 x 100/80 = 2,144 tấn

Khối lượng quặng thực tế cần dùng: 2,144 x 100/93 = 2,305 tấn

Bài 20.5 trang 25 Sách bài tập Hóa học 9: Dùng 100 tấn quặng Fe3O4 để luyện gang (95% sắt). Tính khối lượng gang thu được. Cho biết hàm lượng Fe3O4 trong quặng là 80%. Hiệu suất quá trình phản ứng là 93%.

Lời giải:

Khối lượng Fe3O4: 100 x 80 / 100 = 80 tấn

Trong 232 tấn Fe3O4 có 168 tấn Fe

80 tấn Fe3O4 có y tấn Fe

y = 57,931 (tấn)

Khối lượng Fe để luyện gang: 57,931 x 93/100 = 53,876 tấn

Khối lượng gang thu được: 53,876 x 100 / 95 = 56,712 tấn

Bài 20.6 trang 26 Sách bài tập Hóa học 9: Cứ 1 tấn quặng FeCO3 hàm lượng 80% đem luyện thành gang (95% sắt) thì thu được 378 kg gang thành phẩm. Tính hiệu suất của quá trình phản ứng.

Lời giải:

Khối lượng FeCO3 có trong quặng: 1.80/100 = 0,8 tấn

Trong 116 kg FeCO3 có 56 kg Fe.

Vậy 800 kg FeCO3 có z kg Fe.

z = 386,207 (kg).

Khối lượng gang tính theo lí thuyết thu được: 386,207 x 100/96 = 406,534kg

H% = 378x100%/406,534 = 92,98%

Mời các bạn tham khảo tài liệu sau: Hóa học lớp 9, Giải bài tập Hóa học 9, Tài liệu học tập lớp 9, Đề thi giữa kì 1 lớp 9, Đề thi học kì 1 lớp 9