Giải bài toán bằng hai cách lớp 3

§51. BÀI TOÁN GIẢI BẰNG HAI PHÉP TÍNH [tiếp theo] ❖ Bài 1 Quãng dường từ nhà dêh chợ huyện dài 5km, quãng dường từ chợ huyện dến bưu diện tinh dài gấp 3 lần quãng dường từ nhà dên chợ huyện [theo sơ dồ sau]. Hói quãng dường từ nhà đến bưu diện tỉnh dài bao nhiêu ki-lô-mét? Nhà ỉ.... Chợ huyện Bưu diện tỉnh 'I 1 1 ?hm Bài gíảí Quãng đường từ chợ huyện đến bưu điện tỉnh dài là: X 3 = 15 [km] Quãng đường từ nhà đến bưu điện tỉnh dài là: + 15 = 20 [km] Đáp số: 20km ❖ Bài 2 Một thùng đựng 241 mật ong, lấy ra -1- sô' lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại 3 241mat ong —— H bao nhiêu lít mật ong? Tóm tắt: Lấy ra ? lít Còn lại ? lít Ỉ3àí giải SỐ’ lít mật ong lấy ra là: 24:3 = 8[7] Số lít mật ong còn lại là: 24 - 8 = 16 [Z] Đáp số: 161 mật ong ❖ Bài 3 Điền số thích hợp vào ô vuông: 5 gấp 3 lần 1 1 thêm 3 " ""Ị pq eấp 6 lần Ị Ị bớt 6 _ 1 Ị 1 g 1 gấp 2 lần 1 1 bớt 2 1 1 56 giảm 7 lần 1 1 thêm 7 ỉ Bàí gíảí Bàí gíảí gấp 3 lần gấp 2 lần 15 thêm 3 18 gấp 6 lần 42 bớt 6 36 12 bớt 2 10 56 giảm 7 lần thêm 7 15 BÀI TẬP BỔ SUNG Giải bài toán theo tóm tắt sau: 36kg đường !■ ì r' Túi thứ nhất: Túi thứ hai: ?kg Bài ỹỉảí Túi đường thứ hai đựng được là: 36 : 4 = 9 [kg] Cả hai túi đường đựng được là: 36 + 9 = 45 [kg] ?kg dường Đáp số: 45kg đường

I. Lý thuyết bài toán giải bằng hai phép tính:

1. Kiến thức cần nhớ:

Bài giải:

Trang có số nhãn vở là:

5 + 3 = 8 [nhãn vở]

Cả hai bạn có số nhãn vở là:

5 + 8 = 13 [nhãn vở]

Đáp số: 13 nhãn vở.

2. Các dạng toán:

Dạng 1: Bài toán liên quan đến khái niệm “nhiều hơn”; “ít hơn”.

Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này nhiều hơn hoặc ít hơn đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng của hai đại lượng.

- Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán cộng hoặc trừ.

-Bước 2: Tính giá trị tổng của hai đại lượng

Dạng 2: Bài toán liên quan đến khái niệm “gấp lên một số lần” hoặc “giảm đi một số lần”.

Bài toán cho giá trị một đại lượng và dữ kiện đại lượng này gấp đại lượng kia một số lần hoặc đại lượng này giảm đi một số lần so với đại lượng kia, yêu cầu tính giá trị tổng/hiệu của hai đại lượng.

-Bước 1: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết thường sử dụng phép toán nhân hoặc chia.

-Bước 2: Tính giá trị tổng của hai đại lượng

Dạng 3: Điền số thích hợp vào sơ đồ.

- Thực hiện phép tính theo thứ tự của sơ đồ

- Điền số lần lượt vào chỗ trống.

Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ trống:

Lời giải:

Ta có: 5 x 2 = 10; 10 + 3 = 13

Số cần điền vào ô trống lần lượt là [10;13]

II. Các bài toán giải bằng 2 phép tính

Bài 1:Một thùng đựng 84 lít mật ong, người ta đã lấy ra 1/3 số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít mật ong?

Bài 2:Một cửa hàng có 1242 cái áo, cửa hàng đã bán 1/6 số áo. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu cái áo?

Bài 3:Một sợi dây dài 9135 cm được cắt thành 2 đoạn. Đoạn thứ nhất dài bằng 1/7 chiều dài sợi dây. Tính độ dài mỗi đoạn dây.

Bài 4:Thùng thứ nhất đựng 35 lít dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 15 lít dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu?

Bài 5:Anh có 56 viên bi, em có ít hơn anh 12 viên bi. Hỏi cả hai anh em có bao nhiêu viên bi?

Bài 6:Lớp 3A trồng được 42 cây, lớp 3B trồng được gấp 4 lần số cây của lớp 3A. hỏi cả hai lớp trồng được bao nhiêu cây?

Bài 7: Một bến xe có 76 ô tô. Lúc đầu có 18 ô tô rời bến, sau đó có thêm 16 ô tô nữa rời bến. Hỏi bến xe đó còn lại bao nhiêu ô tô?

Bài 8:Có 5 thùng dầu, mỗi thùng chứa 120 lít. Người ta đã lấy ra 130 lít từ số dầu đó. Hỏi còn lại bao nhiêu lít dầu?

Bài 9:Can thứ nhất có 18 lít dầu. Số dầu ở can thứ hai gấp 3 lần số dầu ở can thứ nhất. hỏi can thứ hai nhiều hơn can thứ nhất bao nhiêu lít dầu?

Bài 10:Một tổ công nhân buổi sáng sửa được 24m. buổi chiều do trời nắng nên sửa được số mét đường giảm đi 3 lần so với buổi sáng. Hỏi buổi chiều tổ công nhân đó sửa được mấy mét đường?

Bài 11:Một nhóm khách du lịch mang theo 4 bình, mỗi bình 2 lít nước và một bình 5 lít nước. Hỏi nhóm đó mang theo bao nhiêu lít nước?

Bài 12:Người ta chia khu vườn ươm cây thành 2 lô đất, mỗi lô đất có 4 hàng, mỗi hàng trồng 105 cây con. Hỏi khu vườn đó trồng được bao nhiêu cây con?

Nằm trong chương trình toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính là một dạng toán khó, đòi hỏi tư duy cao của trẻ. Hãy cùng Vuihoc.vn  tìm hiểu về dạng toán này nhé!

Toán lớp 3 giải bằng hai phép tính chứa dữ liệu “nhiều hơn”, “ít hơn” là dạng toán mà đề bài nêu cho biết giá trị của một đại lượng nào đó nhiều hơn hoặc ít hơn đại lượng đã biết và yêu cầu tính tổng hoặc hiệu hai đại lượng.

1.2. Phương pháp giải

Ví dụ:

Một chuồng gà có 30 con gà mái, số gà trống ít hơn số gà mái 12 con gà. Hỏi chuồng gà có bao nhiêu con?

Tóm tắt:

Bài giải:

Số gà trống trong chuồng là:

30 - 12 = 18 [con gà]

Tổng số gà trong chuồng là:

30 + 18 = 48 [con gà]

Đáp số 48 con gà.

1.3. Bài tập vận dụng

Bài 1: Chiếc cốc thứ nhất đựng được 250ml nước, chiếc cốc thứ 2 đựng được nhiều hơn chiếc cốc thứ nhất 150ml nước. Hỏi tổng số nước hai cốc đựng được là bao nhiêu?

Bài 2: Lớp 3A trồng được 20 cây, lớp 3B trồng được ít hơn lớp 3A 5 cây. Hỏi tổng số cây hai lớp trồng được?

Bài 3: Hôm nay nhà Nga thu hoạch được 40kg cam ít hơn số cam thu được ngày hôm qua 25kg. Hỏi tổng số cam thu được trong hai ngày là bao nhiêu? 

Bài 4: Quãng đường từ nhà Nam đến trường dài 2km gần hơn quãng đường từ nhà Yến đến trường 3km. Hỏi độ dài quãng đường từ nhà Nam đến nhà Yến biết nhà Nam, trường học và nhà Yến nằm trên một đường thẳng.

Bài 5: Mảnh vườn A có chu vi 125m, mảnh vườn B có chu vi lớn hơn mảnh vườn A 50m. Hỏi tổng chu vi hai mảnh vườn là.

1.4. Trả lời

Bài 1:

Tóm tắt:

Chiếc cốc thứ 2 đựng được số nước là:

250 + 150 = 400 [ml]

Tổng số nước hai cốc đựng được là:

250 + 400 = 650 [ml]

Đáp số: 650ml

Bài 2:

Số cây lớp 3B trồng được là:

20 - 5 = 15 [cây]

Tổng số cây 2 lớp trồng được là:

20 + 15 = 35 [cây]

Đáp số: 35 cây

Bài 3:

Tóm tắt:

Số cam nhà Nga thu hoạch được trong ngày hôm qua là:

40 + 25 = 65 [kg]

Tổng số cam nhà Nga thu được trong hai ngày là:

40 + 65 = 105 [kg]

Đáp số: 105kg

Bài 4: 

Tóm tắt:

Quãng đường từ nhà Yến đến trường là:

2 + 3 = 5 [km]

Quãng đường từ nhà Nam đến nhà Yến là:

5 + 2 = 7 [km]

Đáp số: 7km

Bài 5:

Tóm tắt:

Chu vi mảnh vườn B là: 

125 + 50 = 175 [m]

Tổng chu vi 2 mảnh vườn là:

125 + 175 = 300 [m]

Đáp số: 300m

2. Dạng 2: Toán lớp 3 bài toán giải bằng hai phép tính chứa dữ liệu “giảm đi một số lần”, “gấp lên một số lần”

2.1. Giới thiệu dạng toán

Toán lớp 3 giải bằng hai phép tính chứa dữ liệu “giảm đi một số lần”, “gấp lên một số lần” là các bài toán cho biết một đại lượng, đại lượng chưa biết bằng đại lượng đã biết gấp lên một số lần hoặc giảm đi một số lần và yêu cầu tính tổng hoặc hiệu hai đại lượng trên. 

2.2. Phương pháp giải

Ví dụ:

Bạn An có 20 quyển vở, số vở của Vân bằng số vở của An giảm đi 2 lần. Hỏi tổng số vở của 2 bạn An và Vân là bao nhiêu?

Tóm tắt:

Bài giải:

Số vở của Vân là:

20 : 2 = 10 [quyển]

Tổng số vở của hai bậc An và Vân là:

20 + 10 = 30 [quyển]

Đáp số 30 quyển vở.

2.3. Bài tập vận dụng

Bài 1: Một thùng đựng 84 lít dầu, người ta đã lấy ra 1/3 số lít dầu đó. Hỏi trong thùng còn lại bao nhiêu lít dầu?

Bài 2: Một cửa hàng có 570 chiếc cốc, cửa hàng đã bán 1/5 số cốc đó. Hỏi cửa hàng đó còn lại bao nhiêu chiếc cốc?

Bài 3: Lớp 3A trồng được 22 cây, lớp 3B trồng được gấp 3 lần số cây của lớp 3A. Hỏi cả hai lớp trồng được bao nhiêu cây?

Bài 4: Hộp thứ nhất có 15 viên kẹo, số kẹo ở hộp thứ hai gấp 3 lần số kẹo ở hộp thứ nhất. Hỏi hộp thứ hai nhiều hơn hộp thứ nhất bao nhiêu viên kẹo?

Bài 5: Một cửa hàng buổi sáng bán được 48kg đường, buổi chiều bán số đường bằng số đường buổi sáng giảm đi 2 lần. Hỏi cả ngày cửa hàng bán được bao nhiêu ki - lô - gam đường?

2.4. Trả lời

Bài 1:

Tóm tắt:

Người ta đã lấy số lít dầu là:

84 : 3 = 28 [l]

Trong thùng còn lại số lít dầu là:

84 - 28 = 56 [l]

Đáp số: 56 lít dầu.

Bài 2:

Tóm tắt:

Số cốc cửa hàng đã bán là:

570 : 5 = 114 [cốc]

Số cốc còn lại của cửa hàng là:

570 - 114 = 456 [cốc]

Đáp số: 456 cốc.

Bài 3:

Tóm tắt:

Lớp 3B trồng được số cây là:

22 x 3 = 66 [cây]

Tổng số cây hai lớp trồng được là:

22 + 66 = 88 [cây]

Đáp số: 88 cây.

Bài 4:

Tóm tắt:

Số kẹo ở hộp thứ 2 là:

15 x 3 = 45 [viên kẹo]

Hộp thứ hai nhiều hơn hộp thứ nhất số viên kẹo là:

45 - 15 = 30 [viên kẹo]

Đáp số: 30 viên kẹo

Bài 5:

Tóm tắt:

Số đường cửa hàng bán được vào buổi chiều là:

48 : 2 = 24 [kg]

Cả ngày cửa hàng bán được số đường là:

48 + 24 = 72 [kg]

Đáp số: 72 kg.

Toán lớp 3 bài toán giải bằng hai phép tính không còn khó khăn nếu trẻ được học kiến thức từ cơ bản đến nâng cao. Ngoài ra, đừng quên cho trẻ tham khảo các bài giảng tại Vuihoc.vn  nhé!

Giúp con nắm vững kiến thức trong SGK, vận dụng tốt vào giải bài tập và đề kiểm tra. Mục tiêu điểm 10 môn Toán.

900.000

Chỉ còn 750.000

Chỉ còn 2 ngày

Video liên quan

Chủ Đề