Hạch toán thuế vãng lai như thế nào năm 2024

Cách kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh khi xây dựng, bán hàng là một trong những nghiệp vụ mà kế toán cần phải nắm rõ. Hy vọng bài viết dưới đây của MISA meInvoice sẽ giúp quý độc giả hiểu rõ hơn về nghiệp vụ kế khai nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh.

Thuế vãng lai ngoại tỉnh là gì?

Thuế vãng lai ngoại tỉnh hay thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh là số thuế VAT mà kế toán cần trích nộp/tạm nộp cho cơ quan thuế [ngân sách tỉnh] tại nơi Doanh nghiệp có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng, giao dịch chuyển nhượng BĐS dù không có đơn vị trực thuộc.

Sau đó, số thuế vãng lai đó sẽ được khấu trừ trên tờ khai của trụ sở chính.

2. Quy định về Cách kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh khi xây dựng, bán hàng

Quy định kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh từ Thông tư 156/2013/TT-BTC:

  • Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây lắp, bán hãng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình tính cả thuế GTGT lên đến trên 1 tỷ đồng, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong điều kiện không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác trụ sở chính của NNT; NNT cần nộp hồ sơ khai thuế cho Cơ quan quản lý địa phương trực thuộc nơi xảy ra các hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh bao gồm: xây lắp, bán hàng, chuyển nhượng bất động sản vãng lai;
  • Theo đó, NNT kê khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh doanh thu với các hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh trên;

3. Đối tượng phải phân bổ thuế GTGT khi có hoạt động kinh doanh trên nhiều tỉnh thành khác nhau

Theo thông tư 80, việc khai thuế GTGT đối hoạt động xây lắp, chuyển nhượng BĐS, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh đã không còn hiệu lực, thay thế bởi việc phân bổ số thuế cần nộp với từng trường hợp như sau:

– Kinh doanh xổ số điện toán;

– Chuyển nhượng bất động sản, trừ chuyển nhượng bất động sản dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà chuyển nhượng kể cả có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản;

– Xây dựng theo quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế quốc dân luật chuyên ngành;

– Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất [bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp], trừ khai thuế GTGT tại nơi có nhà máy sản xuất điện;

– Nhà máy thủy điện có địa điểm thuộc nhiều tỉnh.

Xem chi tiết tại bài viết sau: Phân bổ nghĩa vụ thuế GTGT đối với người nộp thuế hạch toán tập trung có địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính

Phần mềm Hoá đơn điện tử đáp ứng đầy đủ thông tư, nghị định mới nhất 2022

Hiện nay, MISA meInvoice là phần mềm hoá đơn điện tử được tin dùng hàng đầu Việt Nam, với +150.000 Khách hàng đang sử dụng, đáp ứng mọi thông tư, nghị định hiện hành.

Thuế vãng lai là loại thuế phát sinh ngoài tỉnh khác với địa điểm của doanh nghiệp đặt trụ sở trên đăng ký kinh doanh.

Khi phát sinh loại thuế này doanh nghiệp sẽ phải tiến hành Cách lập tờ khai thuế giá trị gia tăng vãng lai và nộp số tiền thuế này vào kho bạc nhà nước nơi có hoạt động sản xuất kinh doanh khác với tỉnh, thành phố trên đăng ký kinh doanh.

1. Đối tượng nộp thuế vãng lai, ngoại tỉnh

– Là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, ngoại tỉnh mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đơn vị đặt trụ sở

– Là doanh nghiệp kinh doanh có cơ sở sản xuất trực thuộc khác tỉnh, nhưng không thực hiện hạch toán kế toán, không kê khai thuế.

– Ví dụ cụ thể:

Công ty A có địa chỉ trên đăng ký kinh doanh đặt tại: Quận Hà Đông, TP Hà Nội. Năm 2014 đã ký hợp đồng với Công ty B đặt tại tỉnh Bắc Giang. Và công trình này thi công tại Huyện Văn Giang, tỉnh Bắc Giang với nội dung thi công: Thi công lắp đặt sữa chữa cầu .

Như vậy công ty A phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT[ tạm nộp trên doanh số đối với kinh doanh ngoại tỉnh]

2. Thuế suất thuế vãng lai phải nộp

– Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% thì chịu thuế 2% x Doanh thu

– Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất 5% thì chịu thuế suất 1% x Doanh thu

– Ví dụ cụ thể

Tháng 12/2014 Công ty A [ nhà thầu] xuất trả hoá đơn hoàn thành nghiệm thu công trình cầu cho công ty B[ chủ đầu tư] với doanh thu phát sinh là 2.673.179.720, thuế suất thuế GTGT của hoá đơn phát sinh là 10%. Căn cứ theo quy định công ty A phải nộp số tiền thuế GTGT vãng lai cho Chi cục thuế Huyện Văn Giang, tỉnh Bắc Biang theo tỷ lệ tạm nộp 2% trên doanh thu là: 53.463.594đ

– Sau khi nộp tờ khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh này thì công ty A nộp số thuế GTGT 2% vào kho bạc nhà nước, có hai cách nộp:

Cách 1: Kế toán lên kho bạc nhà nước tại tỉnh nơi phát sinh công trình ngoại tỉnh nộp bằng tiền mặt ghi đầy đủ thông tin của doanh nghiệp. Trường hợp này hơi mất thời gian nhưng chắc chắn tiền nộp thuế sẽ được đẩy đúng vào mã số thuế của doanh nghiệp và Công ty A được khấu trừ luôn tại thời điểm nộp.

Cách 2: Công ty A dùng hình thức chuyển khoản hoặc nộp tiền thuế tại nơi đặt trụ sở, với cách này tiết kiệm được thời gian đi lại của kế toán nhưng không chắc chắn sẽ được khấu trừ tại thời điểm nộp vì nếu có vấn đề trong quá trình nộp tiền sẽ bị trả về doanh nghiệp. Và như vậy tại thời điểm này Công ty A không được khấu trừ 2% thuế này mà phải đợi xử lý.

– Sau khi có chứng từ nộp tiền công ty A sẽ được khấu trừ vào chỉ tiêu 39 trên tờ khai thuế GTGT trên HKTT.

3. Cách hạch toán thuế vãng lai chi tiết

– Bước 1: Căn cứ hoá đơn xuất công trình nghiệm thu hoàn thành

Nợ TK 131: Công nợ phải thu

Có TK 5112: doanh thu

Có TK 3331: 10% thuế GTGT

– Bước 2: Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT vãng lai[ mẫu số 05/GTGT]

Nợ TK 3331: 2% thuế GTGT vãng lai

Có TK 3338:

– Khi nộp thuế vãng lai

Nợ TK 3338:

Có TK 111, 112

Như vậy kế toán trong công ty xây dựng cần hiểu được đặc trưng của loại thuế này để hạch toán thuế vãng lai và kê khai kịp thời.

Chú ý: Các bạn có thể tách tiền thuế vãng lai bằng TK 3338, như vậy sẽ theo dõi được tiền thuế vãng lai còn phải nộp, không bị nhầm lẫn với tiền thuế GTGT trên TK 33311

Hạch toán thuế vãng lai là gì?

Thuế vãng lai là gì? – Là một khoản thuế GTGT [1% hoặc 2%] phải trích nộp khi bán hàng ngoại tỉnh, kể cả việc thi công xây dựng, lắp đặt và chuyển nhượng bất động sản. – Từ năm 2015, nếu doanh thu vãng lai dưới 1 tỷ đồng thì miễn trích nộp. Tuy nhiên, hạn mức này không áp dụng đối với chuyển nhượng bất động sản.

Tờ khai thuế vãng lai nộp khi nào?

Thuế vãng lai = Doanh thu vãng lai x Thuế suất thuế vãng lai + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh bao nhiêu phần trăm?

Thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh là một khoản thuế GTGT [1% hoặc 2%] phải trích nộp cho cơ quan thuế khi kinh doanh bán hàng, thi công xây dựng, lắp đặt, chuyển nhượng bất động sản ở tỉnh khác [theo Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013].

Thuế vãng là gì?

1. Thuế vãng lai là gì Thuế vãng lai là một loại thuế giá trị gia tăng đánh vào các hoạt động kinh doanh phát sinh tại địa phương khác với địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Thuế vãng lai được thu bởi cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh.

Chủ Đề