Hạn sử dụng trong tiếng nhật là gì năm 2024

Siêu thị tại Nhật Bản rất tiện lợi và đồ cũng rất tươi ngon phong phú. Tuy nhiên, hầu hết các mặt hàng trong siêu thị đều ghi bằng tiếng Nhật, bạn sẽ gặp một số khó khăn nếu không biết tiếng. Vì vậy, trong bài viết, HAATO xin chia sẻ với các bạn những từ vựng thông dụng cần biết để đi mua đồ ở siêu thị nhé.

[6] Bơ, sữa [乳製品]

+ 牛乳(ぎゅうにゅう): sữa

+ 低脂肪牛乳(ていしぼうぎゅうにゅう): sữa ít béo

+ コンデンスミルク : sữa đặc có đường

+ 豆乳(とうにゅう): sữa đậu nành

+ アーモンドミルク:sữa hạnh nhân

+ 生クリーム(なまクリーム): kem tươi

+ バター: bơ

+ ピーナッツバター: bơ lạc

+ 無塩バター(むえんバター): bơ không muối [bơ nhạt]

+ ヨーグルト: sữa chua

+ 低脂肪ヨーグルト(ていしぼうヨーグルト]: sữa chua ít béo

+ 砂糖不使用(さとうふしよう): sữa chua không đường

+ 脂肪ゼロ(しぼうゼロ] ヨーグルト: sữa chua không béo

[7] Gia vị [調味料]

+ 塩 (しお): muối

+ こしょう: hạt tiêu

+ 塩こしょう(しおこしょう): muối tiêu

+ 砂糖(さとう): đường

+ グラニュー糖(グラニューとう]: đường cát

+ 醤油(しょうゆ): nước tương

+ 酢(す): giấm

+ 米酢(こめず): giấm gạo

+ 穀物酢(こくもつす]: giấm ngũ cốc

+ つゆ: nước chấm soba/udon

+ 味の素(あじのもと): ajinomoto [bột ngọt]

+ だしの素(もと)/ほんだし: gia vị làm nước dashi

+ オイスターソース: [oyster sauce]: dầu hào

+ マヨネーズ: sốt mayonnaise

+ サラダドレッシング: nước dressing cho salad

+ ケッチャプ: ketchup

+ わさび: wasabi [mù tạt]

+ からし: karashi [mù tạt vàng]

+ ナンプラー/ 魚醤(ぎょしょう): nước mắm

+ 油(あぶら): dầu ăn

+ サラダオイル: dầu trộn salad

+ オリーブオイル: dầu oliu [olive]

+ ごま油(ごまあぶら]: dầu vừng, dầu mè [sesame oil]

+ てんぷら油(てんぷらあぶら): dầu rán tempura

[8] Các loại bột [粉]

+ 小麦粉(こむぎこ)/ フラワー:bột mì nói chung

+ 強力粉(きょうりきこ] [strong flour]: bột mì “cứng” để làm các loại bánh mì dài hay udon

+ 薄力粉(はくりきこ] [soft flour]: bột mềm để làm các loại bánh ngọt, mềm, xốp

+ てんぷら粉(てんぷらこ): bột làm tempura

+ 片栗粉(かたくりこ): bột khoai tây [dùng như bột năng để làm bánh bột lọc hay nấu súp nấu chè]

+ コーンスターチ[corn starch]: bột ngô

+ パン粉(パンこ)[bread crumbs]: vụn bánh mì

+ オーツ麦 / オーツムギ: bột yến mạch

+ 餅米粉 [もちこめこ]: bột nếp

+ イースト: men làm bánh mì

+ ベーキングパウダー(baking powder]: bột nở, bột nổi

+ 重曹(じゅうそう]: baking soda

CHÚ Ý VỀ HẠN SỬ DỤNG:

Đồ ăn tại Nhật có hai loại hạn sử dụng được ghi trên bao bì đó là 賞味期限 [しょうみきげん] và 消費期限 [しょうひきげん].

[1] 賞味期限 [しょうみきげん) là hạn mà đồ ăn sẽ mất đi vị ngon nếu bạn sử dụng sau ngày được ghi trên đó, tuy nhiên cho dù bạn ăn thì sẽ không ảnh hưởng gì tới sức khỏe của bạn. Mặc dù không ảnh hưởng tới sức khỏe nhưng bạn cũng không nên ăn nếu sản phẩm đã quá hạn 賞味期限 [しょうみきげん] quá lâu nhé.

[2] 消費期限(しょうひきげん) là hạn dùng của đồ ăn đó, bạn không thể ăn đồ ăn này khi đã quá hạn sử dụng vì nó sẽ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Đồ ăn quá hạn 消費期限 [しょうひきげん] không chỉ mất vị ngon mà có thể bị phân hủy ôi thiu.

Ngoài hai hạn ngày ghi ở trên, hầu hết các sản phẩm nếu đã mở ra bạn nên ăn hết càng sớm càng tốt để đảm bảo sức khỏe nhé. Một số sản phẩm như nước dressing cho salad hay mayonnaise khi bày bán để ở nhiệt độ thường nhưng khi bạn đã mở ra mà chưa dùng hết, bạn phải bỏ tủ lạnh để đảm bảo chất lượng.

[ Trong ngành thực phẩm đều sử dụng cả 2 từ này, nhưng khi dịch sang tiếng Việt dịch chung là hạn sử dụng thì hẳn đã đúng chưa? Mình viết bài này để chia sẻ cho những bạn chưa có dịp đến Nhật, hoặc bình thường ko để ý lắm đến hạn sử dụng trên bao bì sản phẩm. ]

  • 「賞味期限」tiếng Việt dịch là hạn sử dụng tốt nhất.…

美味しさの保証期間 thời hạn chứng nhận sự ngon và tốt của sản phẩm

  • 「消費期限 」 hạn sử dụng 安全の保証期間 thời hạn chứng nhận an toàn của sản phẩm.

Vậy 2 từ vựng này được sử dụng trong những sản phẩm nào? 「消費期限 」 thường là những sản phẩm ngắn hạn dưới 5 ngày, mau chóng bị vi khuẩn xâm nhập và gây ôi thiu, ví dụ : bánh mì, đồ ăn qua chế biến.. 「賞味期限」 là những sản phẩm dùng được lâu, do được diệt khuẩn kín và đóng gói trong môi trường khó phát sinh vi khuẩn và có chất bảo quản ở mức an toàn.

Sự khác nhau của 「賞味期限」và「消費期限 」 là :

「賞味期限」đã quá hạn vẫn có thể ăn được theo tỉ lệ 1.2. Vì khi hết hạn ăn không ngon và mất mùi vị thôi, chứ ko ảnh hưởng đến sức khỏe. 「消費期限 」 ngược lại, những sản phẩm hết hạn khi ăn sẽ ko an toàn cho sức khỏe, vì vi khuẩn phát sinh sẽ gây hại, gây rối loạn tiêu hóa… Người Việt mình rất hay tiết kiệm mà ăn đồ hết hạn ngắn. Lần sau, khi ăn thử chú ý xem hạn sử dụng của sản phẩm mình dùng thuộc loại nào nhé. Nhất là những bạn làm ở konbini, hằng ngày phải thấy đồ hết hạn ko bán cho khách phải bị vứt trong thùng rác đầy xót xa, mà xin thì hông được cho, thì hãy thông cảm cho tencho, không phải họ keo kiệt ko cho mình, mà lý do lớn nhất là tất cả sản phẩm được đều được ghi là 「消費期限 」nghĩa là không còn an toàn để ăn nữa. Không có bất cứ tencho nào lại ko quan trọng sự an toàn lên hàng đầu.

Đọc xong bài của mình, các bạn làm việc hãy nhẫn tâm hơn, vứt bỏ những thứ ko an toàn đi nhé. Ăn đồ hết hạn dễ tiêu chảy, gây hại bao tử và dễ ung tư bao tử lắm ấy.

Chủ Đề