Hãy nếu ví dụ về tài nguyên dễ mặt không phục hồi được

Với sự tăng trưởng dân số và số lượng các ngành công nghiệp, nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên đang gia tăng liên tục qua các năm. Có một mối nguy hiểm luôn “rình rập” là các tài nguyên này sẽ sớm cạn kiệt nếu chúng ta không tìm cách bảo tồn chúng trong tương lai.

10. Rừng

Rừng là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá nhất cung cấp lương thực, nơi trú ẩn, nhiên liệu, vật tư y tế, gỗ và giấy. Chúng đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp môi trường sống tự nhiên cho các loài động vật. Sự suy giảm một số tài nguyên rừng này có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi đến khí hậu, bảo tồn đất và đa dạng sinh học và giảm không gian xanh trong môi trường.

9. Đất

Đất được tạo thành từ các chất dinh dưỡng khác nhau và là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng có thể giúp cây phát triển bằng cách cung cấp dinh dưỡng. Các nhà khoa học đã cảnh báo về những rủi ro liên quan đến xói mòn đất cùng với biến đổi khí hậu trên trái đất trong những năm tới. Canh tác và trồng trọt đã phá vỡ tỷ lệ cacbon trong đất trong vài năm qua, điều này có khả năng giảm thiểu tác động lâu dài của phát thải khí nhà kính do hậu quả của việc đốt các nhiên liệu hóa thạch.

8. Tài nguyên khoáng sản

Nhu cầu về một số tài nguyên thiên nhiên quý giá như sắt, thép, nhôm, cacbon, silic, kẽm và đồng gia tăng trong những năm qua, do công nghiệp hóa. Sắt có nguồn cung hạn chế và được sử dụng trong các thế kỷ trước đó trong vũ khí và hiện nay cho các tòa nhà, giao thông và xây dựng cơ sở hạ tầng. Do nhu cầu lớn trong các ngành công nghiệp hiện đại, trữ lượng tự nhiên của các loại quặng này cũng dần dần cạn kiệt do hoạt động khai thác quá mức.

 7. Phốt phát và các khoáng chất khác

Thạch cao, Bauxite, Mica, Titan, zirconi và phosphate là một số khoáng chất thiết yếu có thể được tìm thấy dưới đáy biển. Có một số nguyên tố đất hiếm như scandium và terbi được sử dụng trong hầu hết các thiết bị hiện đại của chúng ta như mạch điện trong điện thoại thông minh. Chúng cũng được sử dụng trong nam châm, tuabin gió. Nhu cầu sử dụng và tiêu thụ cao các nguồn lực này sẽ dẫn đến sự khan hiếm trong những năm tới.

6. Phốt pho

Phốt pho là nguồn chính để phát triển tất cả các mặt hàng thực phẩm và nó có nguồn gốc từ đá phosphate. Nó có thể được tìm thấy chỉ ở ba nơi trên thế giới chủ yếu là Mỹ, Trung Quốc và Ma-rốc. Bên cạnh đó, phốt pho là thành phần cốt lõi có thể được tìm thấy trong phân bón hóa học được sử dụng để trồng cây lương thực và thực phẩm. Có thể tái chế phốt pho từ chất thải của động vật, nhưng nó không phải là phương pháp hiệu quả về chi phí trên quy mô lớn hơn. Tuổi thọ ước tính của các tài nguyên này là khoảng 100 năm và các sản phẩm thay thế mới có thể phải được tìm thấy trong những năm tới.

5. Khí thiên nhiên

Nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ và khí tự nhiên đòi hỏi một quá trình địa chất và kéo dài.Ước tính đến năm 2050, hầu hết các nguồn nhiên liệu sẽ biến mất khỏi trái đất. Khí tự nhiên có thể tồn tại lâu hơn một chút so với dầu và có thể kéo dài khoảng 60 năm. Khí đang là một lựa chọn tốt hơn so với dầu nhưng sự tiêu thụ ngày càng tăng có thể làm cho nguồn khí tự nhiên khan hiếm trong những năm tới. Khí tự nhiên được tạo thành từ hydrocacbon có khí mê-tan và được sử dụng cho các mục đích nấu ăn khác nhau, tạo ra điện cũng như sưởi ấm.

4. Dầu

Dầu là một nguồn tài nguyên thiên nhiên là một nguồn tài nguyên không thể tái tạo. Với tốc độ tiêu thụ như hiện tại, lượng dự trữ dầu trên toàn thế giới sẽ tiếp tục giảm và các nguồn dầu có thể chỉ đủ trong 30-40 năm nữa. Có những phương pháp mới cũng như các mỏ dầu mới đang được khai thác, nhưng theo các nhà địa chất, không có cách nào có thể cung cấp dầu không giới hạn và có thể dẫn đến tình trạng khủng hoảng trong những năm tới.

3. Than

Than là một trong những loại nhiên liệu hóa thạch được sử dụng rộng rãi nhất là nguồn tài nguyên rẻ nhất và không tái tạo được trên trái đất. Bên cạnh đó, than đá là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí, dẫn đến nhiều cuộc thảo luận về chủ đề này trong những năm qua. Việc cung cấp than ước tính kéo dài thêm 200 năm nữa và với sự gia tăng tiêu thụ than, nó sẽ trở thành một loại nhiên liệu khan hiếm trong tương lai.

2. Không khí

Không khí trong lành và sạch sẽ rất cần thiết cho sự tồn tại của con người, thực vật và động vật hoang dã. Ô nhiễm không khí là rủi ro lớn nhất có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp và có tác động nguy hiểm đến môi trường xung quanh. Việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, khí thải từ các nhà máy và các ngành công nghiệp, khai thác mỏ, khói và hóa chất độc hại là một số nguyên nhân hàng đầu gây ô nhiễm không khí. Cách tốt nhất để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên này là sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng, nguồn năng lượng thân thiện với môi trường, giảm lãng phí bằng cách tái sử dụng và xử lý cẩn thận chất thải để giảm thiểu tác hại đến môi trường.

1. Nước

Thực tế là gần 70% bề mặt trái đất bao phủ bởi nước, nhưng chỉ có 2,5% lượng nước đó là nước tinh khiết phù hợp cho tiêu dùng. Một tỷ lệ nhỏ nước ngọt có thể được tìm thấy dưới dạng băng hoặc tuyết. Do hậu quả của biến đổi khí hậu, lượng mưa và băng trong mùa đông đã làm giảm trữ lượng nguồn cung cấp nước ngọt có thể được xử lý. Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc đã đưa ra dự đoán rằng đến năm 2025, 1.8 tỷ người sẽ không được tiếp cận với nước uống sạch.

Theo Exporedia

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM VIỆN KHCN & QLMTMôn: MÔI TRƯỜNG HỌC CƠ BẢNTÀI NGUYÊN CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒIGVHD: VÕ ĐÌNH LONGLỚP : DHMT7LTNHÓM: 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM VIỆN KHCN & QLMTMôn: MÔI TRƯỜNG HỌC CƠ BẢNTÀI NGUYÊN CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒI VÀ KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG PHỤC HỒIGVHD: VÕ ĐÌNH LONGLỚP : DHMT7LTNHÓM: 3

Tài nguyên thiên nhiên:

Tài nguyên thiên nhiên là các dạng vật chất được tạo thành trong suốt quá trình hình thành và phát triển của tự nhiên, cuộc sống của sinh vật và con người; các dạng vật chất này cung cấp nguyên - nhiên - vật liệu, hỗ trợ và phục vụ cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của con người và thế giới động vật Định nghĩa tài nguyên:Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri thức, thông tin được con người sử dụng để tạo ra của cải, vật chất hoặc giá trị sử dụng mới.Tài nguyên có thể được phân loại theo nhiều cách: •Có nhiều cách phân loại tài nguyên •Theo thuộc tính tự nhiên: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản [lại chia ra than, dầu, khí…]•Theo công dụng kinh tế: tài nguyên nông nghiệp, tài nguyên công nghiệp, tài nguyên du lịch…•Theo khả năng có thể bị hao kiệt trong quá trình sử dụng của con người•Dựa vào khả năng tái tạo:+ Loài tài nguyên không khôi phục được + Loại tài nguyên khôi phục đượcPhân loại tài nguyên thiên nhiênPhân loại căn cứ vào phương thức và khả năng tái tạo của tài nguyên NướcĐất Rừng Sinh vậtTài nguyên môi trườngTài nguyên không có khả năng phục hồiTài nguyên có khả năng phục hồiDầu mỏ Khí thiên nhiênThan đáKhoáng sảnNăng lượngLà các loại tài nguyên mà thiên nhiên có thể tạo ra liên tục và được con người sử dụng lâu dài với điều kiện khả năng sử dụng của con người không vượt quá khả năng tái tạo của tự nhiên. Ví dụ: tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật biển…Tài nguyên có thể phục hồiTài nguyên đấtĐất là một vật thể tự nhiên có cấu tạo phân lớp được hình thành qua một thời gian dài từ quá trình hoạt động tổng hợp của yếu tố gồm: mẫu thạch, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con người.Đá mẹ Nguồn cung cấp vật chất khoáng cho đất.Khí hậu Nguồn cung cấp vật chất khoáng cho đất.Ảnh hưởng gián tiếp qua chuổi tác động: KHSVĐất.Sinh vật Nguồn cung cấp vật chất hữu cơ cho đất.Địa hình Ảnh hưởng tới tích lũy mùn của đất.Thời gian Quyết định tuổi của đất. Con người Tác động mạnh mẽ đến đất, làm cho đất tốt lên hay xấu đi.Các nhân tố hình thành đấtĐất có chứa không khí, nước và chất rắn. Đất chia làm 2 loại: chất vô cơ và chất hữu cơ.• Chất vô cơ: là thành phần chủ yếu của đất, nó chiếm từ 97 - 98 % trọng lượng khô của đất. Các chất vô cơ tạo thành 2 dạng hợp chất: hợp chất khó tan và hợp chất dễ tan.• Chất hữu cơ: tuy chỉ chiếm 2% - 3% nhưng lại rất quan trọng. Nguồn gốc chất hữu cơ trong đất là do các xác bã của thực vật, động vật và vi sinh vật tạo nên. Các chất hữu cơ này sẽ bị biến đổi dưới tác động của không khí, nước, nhiệt độ, vi khuẩn, vi sinh vật… theo 2 quá trình khoáng hóa và mùn hóa.Thành phần và tính chất của đấtwww.themegallery.comCompany LogoTính chất của đất1Tính hấp phụ của đất: Trong đất có những hạt nhỏ có đường kín < 0,001mm gọi là hạt keo đất.2Độ xốp của đất: do sự kết cấu của các loại hạt như sét, mùn, cát, sỏi trong đất, tạo nên những khoảng trống giữa các hạt gọi là tế khổng3Độ acid và độ kiềm của đất: là những yếu tố quan trọng để xác định loại đất nào có khả năng canh tác được.Đất là giá đỡ cho các động vật sống trên bề mặt của nó, là nền móng cho tất cả các công trình xây dựng của con người. • Đất cung cấp cho con người trực tiếp hay gián tiếp hầu hết các nhu cầu thiết yếu cho cuộc. • Đất cung cấp nước, chất dinh dưỡng… đồng thời là nơi neo cho thực vật phát triển.• Đất có các cộng đồng sinh vật phân hủy mà chúng có vai trò sống còn trong sự vận hành các chu trình C và các chất dinh dưỡng trong tự nhiên.• Đất có chức năng lọc các chất bẩn có từ nước.Tầm quan trọng của đất .Tài nguyên đất trên thế giới:• Năm 1980: tổng điện tích đất là 14.777 triệu ha, với 1527 triệu ha đất đóng băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Diện tích đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác 1.500 triệu ha. Trong đó 12% tổng điện tích là đất canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy.• Hiện nay: đất trên thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất do biến đổi khí hậu.Trong 3,2 tỷ ha đất có khả năng canh tác thì có đến 2 tỷ ha đất đã bạc màu hoặc đang trên đà sa mạc hóa.Tài nguyên đất trên thế giới và Việt NamTài nguyên đất Việt Nam:Diện tích đất: 33.123.000 ha, gồm 22 triệu ha đất do phong hóa và 11 triệu ha đất được bồi tụ, xếp thứ 55 trong số 200 nước trên thế giới và được phân bố thành các loại đất sau :Đất lâm nghiệp 11,6 triệu ha, chiếm 35,3%• Đất nông nghiệp 9, 4 triệu ha, chiếm 28,6%• Đất chuyên dụng 15 triệu ha, chiếm 4,2%• Đất ở 5 triệu ha chiếm 1,5%• Đất chưa sử dụng 10 triệu ha, chiếm 30,4%  Trong số 33.12 triệu ha đất thì có tới 16.5 triệu ha đất đỏ vàng [đất feralit], 3.7 triệu ha đất vàng đỏ trên núi 3.2 triệu ha đất xám bạc màu, 2 triệu ha đất mặn, 1.7 triệu ha đất phèn, 0.5 triệu ha đất cát ven biển, 0.4 triệu ha đất xói mòn trơ sỏi đá, chỉ có 3,1 triệu ha đất phù sa. Rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển KTXH, sinh thái và MT. Rừng là thảm thực vật của những cây thân gỗ trên bề mặt trái đất, giữ vai trò to lớn đối với con người:• Cung cấp nguồn gỗ, củi.• Điều hoà khí hậu, tạo ra oxy.• Điều hoà nước.• Nơi cư trú động của động, thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.Tài nguyên rừngTầm quan trọng của rừng đối với đời sống của con người• Rừng với khí quyển : Vai trò quan trọng nhất của rừng đối với khí quyển là cung cấp oxy, là màng lọc không khí trong lành như cản khói bụi, hạn chế nhiều loại vi khuẩn và siêu vi khuẩn gây hại . Ngoài ra, rừng còn có vai trò quan trọng trong sự điều hòa khí hậu .Vì vậy, rừng được xem là lá phổi xanh của hành tinh. • Rừng đối với đất: tham gia vào quá trình hình thành và phát triển của đất, ngược lại đất là cơ sở duy trì sự tồn tại và phát triển của rừng. Hệ thống đất-rừng đảm nhiệm chức năng quan trọng là yếu tố tối cần thiết cho sự sống của con người và các động vật khác.• Rừng đối với mùa màng: có tác động che chắn gió, cường độ mưa rơi, cường độ dòng chảy, cung cấp chất dinh dưỡng cho đất làm tăng độ phì của đất.• Rừng giữ nhiệt độ cho tầng đất mặt và lớp khí quyển sát với tầng đất mặt, điều hòa tiểu khí hậu.• Rừng điều hòa nhiệt độ nên làm giảm sự thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của đất và giữ lại nước trong đất giúp cho sự hòa tan chất dinh dưỡng, nhờ đó mà rễ cây hấp thụ được dễ dàng.• Rừng ngăn chặn được các luồng gió mạnh, chắn rét cho đàn gia súc, giúp cho cây trồng tránh được sự gãy đổ.• Rừng còn cung cấp chất đốt cho việc sấy hoa màu, lương thực, chế biến thực phẩm… Hiện trạng của tài nguyên rừngHiện trạng tài nguyên rừng trên thế giới:Tài nguyên rừng trên trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng. Số liệu thống kê cho thấy, diện tích rừng của trái đất thay đổi theo thời gian như sau:Đầu thế kỷ XX diện tích rừng trên thế giới là 6 tỷ haNăm 1958 4,4 tỷ haNăm 1973 3,8 tỷ haNăm 1995 2,3 tỷ haTốc độ mất rừng hàng nằm của thế giới là 20 triệu ha Nguyên nhân: mở rộng diện tích đất nông nghiệp, nhu cầu lấy củi, chăn thả gia súc, khai thác gỗ và các sản phẩm rừng, phá rừng để trồng cây đặc sản và cây công nghiệp, cháy rừng.Hiện trạng tài nguyên rừng ở Việt Nam:Theo tài liệu của Maurand thì trước năm 1945, Việt Nam có 14 triệu ha rừng, chiếm hơn 42% diện tích tự nhiên của cả nước Năm 1990 diện tích rừng chỉ còn 28,4%, Năm 2000 diện tích tăng lên 33,2% [11 triệu ha], trong đó có 8 triệu ha rừng đã được giao cho chủ rừng, mỗi năm vùng Tây Nguyên mất đi 10.000 ha rừng. Hiện nay mỗi năm chúng ta trồng được 200.000 ha rừng nhưng diện tích rừng bị mất khoảng 120.000 - 150.000 ha. Nguyên nhân : Đốt nương làm rẫy, sống du canh du cư. Chuyển đất rừng sang đất sản xuất các cây kinh doanh . Khai thác quá mức vượt khả năng phục hồi của rừng. Do chiến tranh. Nạn cháy rừng , khai thác không hợp lý, gây lãng phí. Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng• Ngăn chặn càng sớm càng tốt nạn phá rừng nhất là rừng nhiệt đới. • Đẩy mạnh công tác giáo dục cho mọi người dân về vai trò của rừng cũng như hậu quả của việc khai thác rừng bừa bãi. • Sử dụng phương pháp nông - lâm kết hợp và lâm - nông kết hợp. • Xây dựng và bảo vệ các khu rừng quốc gia. Tài nguyên nướcNước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái đất và cần thiết cho mọi hoạt động kinh tế xã hội của con người.Tầm quan trọng của nước• Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật trên trái đất.• Nước giữ cho khí hậu tương đối ổn định và pha loãng các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, nó còn là thành phần cấu tạo chính yếu trong cơ thể sinh vật.• Nước là nguồn cung cấp thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp dồi dào, nước rất quan trọng trong nông nghiệp, công nghiệp, trong sinh hoạt, thể thao, giải trí và cho rất nhiều hoạt động khác của con người. • Nước còn được coi là một khoáng sản đặc biệt vì nó tàng trữ một nguồn năng lượng lớn và lại hòa tan nhiều vật chất có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu nhiều mặt của con người.Phân bố• Nước bao phủ 71% diện tích của quả đất, trong đó có 97% là nước mặn, còn lại là nước ngọt.• Trong 3% lượng nước ngọt có trên trái đất thì có khoảng hơn 3/4 lượng nước con người không sử dụng được vì nó nằm quá sâu trong lòng đất, bị đóng băng, ở dạng hơi trong khí quyển và ở dạng tuyết trên lục địa. . . chỉ có 0,5% nước ngọt hiện diện trong sông, suối, ao, hồ mà con người đã và đang sử dụng. Các vấn đề về môi trường nước hiện nayCác vấn đề về MT nước hiện nay liên quan đến tài nguyên nước quy mô toàn cầu có thể phân ra như sau:• Nước phân bố không đều trên bề mặt Trái đất • Con người ngày càng khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên nước hơn • Các nguồn nước trên Trái đất đang bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con người • Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước rất đa dạng Tình hình khai thác và sử dụng nước • Gần ½ dân số đô thị được cấp nước • 32% dân số nông thôn được cấp nước sạch • Nước có xu thế cạn kiệt • Nhu cầu sử dụng ngày càng cao • Chưa có nhận thức đúng đắn về tài nguyên nước • Bất hợp lý trong công tác quy hoạch Quản lý và bảo vệ tài nguyên nước•Quy hoạch nguồn nước để bảo vệ nước, đưa nước vào sử dụng hợp lý, khai thác nguồn nước sẵn có để sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn• Các chính sách pháp chế và quản lý nước thích hợpTài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học• Đa dạng sinh học, theo định nghĩa của Quỹ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên: là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài sinh vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và những hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường.• Ở Việt Nam đã thống kê được 11.373 loài thực vật bậc cao, 2.393 loài thực vật bậc thấp [Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật]. Hệ động vật có 275 loài thú, 830 loài chim, 258 loài bò sát, 82 loài ếch nhái, 544 loài cá nước ngọt, 2038 loài cá nước ngọt, hàng chục ngàn động vật không xương sống.

Video liên quan

Chủ Đề