Hướng dẫn sử dụng hóa chất trong phòng xét nghiệm
Part number: A12-000047; A12-000135: – Bước 1: Lấy can hóa chất ra khỏi thùng carton – Bước 2: Kết nối với máy xét nghiệm huyết học bằng ống dẫn phụ kiện đi kèm máy. – Bước 3: Máy sẽ tự động hút dịch với lượng vừa đủ mỗi khi thực hiện phận tích mẫu huyết học.
Part number: A12-000045; A12-000138. – Bước 1: Lấy chai hóa chất ra khỏi thùng carton – Bước 2: Kết nối với máy xét nghiệm huyết học bằng ống dẫn phụ kiện đi kèm máy. – Bước 3: Sau khi chọn chế độ trên phần mềm điều khiển. máy sẽ tự động hút dịch với lượng vừa đủ mỗi khi thực hiện quá trình rửa.
Part number: A12-000084; A12-000132. – Bước 1: Lấy chai hóa chất ra khỏi thùng carton – Bước 2: Kết nối với máy xét nghiệm huyết học bằng ống dẫn phụ kiện đi kèm máy. – Bước 3: Máy sẽ tự động hút dịch với lượng vừa đủ mỗi khi thực hiện phân tích mẫu huyết học
Part number: A12-000046; A12-000139. – Bước 1: Lấy chai hóa chất ra khỏi hộp. – Bước 2: Chọn chế độ trên phần mềm điều khiển. – Bước 3: Đưa lọ hóa chất vào vị trí hút mẫu , máy sẽ tự động hút dung dịch với lượng vừa đủ để thực hiện quá trình rửa ống hút
Part number: A12-000043; A12-000136. – Bước 1: Lấy can hóa chất ra khỏi thùng carton – Bước 2: Kết nối với máy xét nghiệm huyết học bằng ống dẫn phụ kiện đi kèm máy. – Bước 3: Máy sẽ tự động hút dịch với lượng vừa đủ mỗi khi thực hiện phận tích mẫu huyết học. adminNhằm tạo điều kiện nâng cao kiến thức cho cán bộ làm công tác xét nghiệm về các kỹ năng tự bảo vệ bản thân, tránh các tai nạn xảy ra khi sử dụng hóa chất trong phòng thí nghiệm. Ngày 11/03/2021, Viện Pasteur Nha Trang đã phối hợp với Công ty Hóa chất Merck tổ chức một buổi tập huấn khóa học “An toàn hóa chất trong phòng thí nghiệm”. Các học viên tham gia khoa học đào tạo Tham gia khóa học này gồm có 60 học viên, là các cán bộ đến từ các Khoa/Trung tâm thuộc Viện Pasteur. Khóa học về an toàn hóa chất trong phòng thí nghiệm gồm có các nội dung chính như sau: - Giới thiệu về công ty hóa chất Merck. - Giới thiệu các Thông tư, nghị định quy định về quản lý, mua bán, sử dụng hóa chất. - Hệ thống quản lý toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất có nguy cơ (GHS). - Cách phân loại và lưu trữ hóa chất. Hướng dẫn cách đọc nhãn mô tả về các loại hóa chất. Khóa học là cơ hội để các giảng viên và học viên trao đổi, chia sẻ về kinh nghiệm, kiến thức, các biện pháp an toàn, phòng ngừa những nguy hại gây ra từ việc sử dụng hóa chất trong phòng thí nghiệm. Cuối khóa học, các học viên được tham gia một bài test nhanh để chọn ra những học viên xuất sắc nhất. Công trình này công bố kết quả nghiên cứu cấu trúc, độ bền và bản chất liên kết hóa học của các cluster silic pha tạp Si2M với M là một số kim loại hóa trị I bằng phương pháp phiếm hàm mật độ tại mức lý thuyết B3P86/6-311+G(d). Theo kết quả thu được, đồng phân bền của các cluster pha tạp Si2M có cấu trúc tam giác cân, đối xứng C2v và tồn tại hai trạng thái giả suy biến có cùng độ bội spin (A1 và B1). Kết quả thu được cho thấy liên kết Si-M được hình thành chủ yếu từ sự chuyển electron từ AO-s của các nguyên tử Li, Na, K, Cu, Cr sang khung Si2 và sự xen phủ của các AO-d của nguyên tử Cu, Cr với AO của khung Si2. Kết quả nghiên cứu các cluster Si2M (M là Li, Na, K, Cu, Cr) cho ra kết luận rằng cluster Si2Cr là bền nhất. 1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng hoá chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. 2. Thông tư này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật hoá chất ngày 21 tháng 11 năm 2007. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học là cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật, có chức năng thí nghiệm, nghiên cứu khoa học; 2. Người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học là người đại diện theo quy định của pháp luật của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học; 3. Người trực tiếp sử dụng hóa chất là người tiến hành các hoạt động thí nghiệm, nghiên cứu khoa học có sử dụng hóa chất; 4. Phòng thí nghiệm là nơi thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm, xét nghiệm (gọi chung là thí nghiệm) phục vụ cho mục đích phân tích, đánh giá, nghiên cứu khoa học; 5. Dụng cụ chứa hóa chất bao gồm các loại téc, thùng, bình, chai, lọ, cốc, ống đong, ống nghiệm,...dùng để chứa hóa chất hoặc sử dụng làm thí nghiệm, nghiên cứu khoa học có sử dụng hóa chất; 6. Ghi nhãn dụng cụ chứa hóa chất là việc ghi một hoặc một số nội dung cơ bản, cần thiết về hóa chất, tính chất gây nguy hiểm của hóa chất đó trên dụng cụ chứa để cung cấp thông tin cho người sử dụng; 7. Hóa chất thải là hóa chất đã qua sử dụng không đáp ứng yêu cầu, chỉ tiêu kỹ thuật cho thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học phải loại bỏ hoặc hóa chất đã quá hạn. Điều 4. Quy định chung về sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học 1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học phải chấp hành các quy định về quản lý hóa chất tại Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất (sau đây viết tắt là Nghị định số 113/2017/NĐ-CP). 2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất cấm thuộc “Danh mục hoá chất cấm” để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học phải thực hiện quy định tại Điều 19 Luật hóa chất. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 5. Trang thiết bị an toàn và trang thiết bị bảo hộ lao động trong phòng thí nghiệm 1. Quy định chung về trang thiết bị an toàn và trang thiết bị bảo hộ lao động trong phòng thí nghiệm, gồm:
đ) Nội quy an toàn lao động trong phòng thí nghiệm, hướng dẫn sử dụng các thiết bị thí nghiệm, hướng dẫn sử dụng an toàn hóa chất theo các nhóm hóa chất nguy hiểm;
2. Phòng thí nghiệm sử dụng hóa chất nguy hiểm phải được trang bị trang thiết bị an toàn phù hợp theo đặc tính nguy hiểm của hoá chất, cụ thể:
3. Trong phòng thí nghiệm phải bố trí khu vực để lưu giữ hóa chất đang sử dụng cho việc nghiên cứu, thí nghiệm bảo đảm an toàn. 4. Hóa chất nguy hiểm, hóa chất cấm dùng để thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, phải được lưu giữ trong kho chứa riêng biệt, đáp ứng yêu cầu của kho chứa hóa chất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. 5. Bố trí trang thiết bị an toàn trong phòng thí nghiệm bảo đảm yêu cầu sau:
6. Mỗi phòng thí nghiệm tuỳ theo tính chất chuyên môn ban hành quy định riêng bảo đảm an toàn cho người, tài sản và môi trường trong quá trình sử dụng, bảo quản hóa chất nguy hiểm. Điều 6. Ghi nhãn dụng cụ chứa hóa chất trong kho chứa hóa chất, trong phòng thí nghiệm 1. Hoá chất đóng thùng, đóng chai, bao gói nguyên đai, nguyên kiện tồn chứa trong kho chứa hoá chất và lưu giữ trong phòng thí nghiệm thực hiện ghi nhãn dụng cụ chứa hoá chất theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 27 Luật hoá chất. 2. Hoá chất mua lẻ, sử dụng lại, dồn lưu tồn chứa trong kho chứa hoá chất và hoá chất sử dụng trong phòng thí nghiệm sau khi phá, dỡ đai, kiện, sang chiết vào dụng cụ chứa hoá chất để thực hiện thí nghiệm thì trên dụng cụ chứa hoá chất phải ghi nhãn để cảnh báo, phân loại bảo đảm an toàn hoá chất cho người sử dụng.
Điều 7. Hồ sơ theo dõi tình hình sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học 1. Phòng thí nghiệm lập hồ sơ theo dõi sử dụng hóa chất nguy hiểm và hóa chất cấm, bao gồm:
2. Nội dung ghi chép trong sổ theo dõi sử dụng hóa chất nguy hiểm và hóa chất cấm cập nhật đầy đủ các thông tin gồm: tên khoa học, tên thương mại, công thức hóa học của hóa chất; số lượng, khối lượng hóa chất sử dụng, hóa chất thải; phân nhóm hóa chất nguy hiểm; thông tin liên quan đến sự cố hóa chất, an toàn hóa chất; những đặc tính, tác động phát sinh mới gây nguy hiểm của hóa chất. 3. Sổ theo dõi sử dụng hóa chất nguy hiểm và hóa chất cấm, phiếu an toàn hóa chất được lưu giữ thống nhất tại nơi quy định trong phòng thí nghiệm. 4. Thời gian lưu giữ hồ sơ ghi chép theo dõi tình hình sử dụng đối với hóa chất nguy hiểm ít nhất là ba năm, hóa chất cấm ít nhất là mười năm, kể từ ngày kết thúc sử dụng hóa chất đó. 5. Định kỳ hằng năm kiểm kê hóa chất, cập nhật theo dõi các hóa chất cũ, đã hết hạn sử dụng để có biện pháp xử lý bảo đảm an toàn. Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học 1. Thực hiện quản lý hóa chất và quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật. 2. Xây dựng, phê duyệt và ban hành nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất an toàn, phù hợp với quy định của pháp luật. 3. Xây dựng kho chứa hóa chất, phòng thí nghiệm đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật, phù hợp với tính chất đặc thù chuyên ngành, quy mô và đặc tính nguy hiểm của các loại hóa chất sử dụng. 4. Bố trí đầy đủ nguồn nhân lực, trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động và phân công người theo dõi về an toàn hóa chất, quản lý, lưu giữ, xử lý sự cố hóa chất. 5. Bảo đảm các điều kiện an toàn cho con người và môi trường trong quá trình lưu giữ, sử dụng hoá chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật. 6. Xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định tại Luật hóa chất và Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. 7. Tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất hoặc cử người tham gia các khóa huấn luyện của các tổ chức huấn luyện an toàn hóa chất theo quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. 8. Tổ chức các hoạt động bảo đảm an toàn sử dụng hóa chất, bao gồm:
9. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ, báo cáo chính xác, kịp thời về sử dụng hóa chất cấm cho cơ quan quản lý có thẩm quyền. 10. Lập hồ sơ theo dõi hóa chất và lưu giữ phiếu an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật. 11. Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn trang thiết bị an toàn theo quy định của pháp luật về đo lường. 12. Xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất thực hiện theo quy định tại Điều 35 Luật hóa chất. Điều 9. Trách nhiệm của người trực tiếp sử dụng hóa chất 1. Tuân thủ các quy định về quản lý an toàn hóa chất theo quy định của pháp luật và nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. 2. Đề xuất và thực hiện phương án lưu giữ hóa chất, sử dụng trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động trong thí nghiệm, nghiên cứu bảo đảm an toàn. 3. Đề xuất và thực hiện phân nhóm, bố trí khu vực lưu giữ theo nhóm hóa chất nguy hiểm, dụng cụ chứa hóa chất để tiến hành thí nghiệm, nghiên cứu khoa học và treo biển báo nguy hiểm. 4. Quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất bảo đảm an toàn theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Riêng đối với danh mục hóa chất cấm phải quản lý nghiêm ngặt số lượng, khối lượng, sử dụng đúng mục đích trong thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, bảo đảm tuyệt đối an toàn trong quá trình sử dụng. 5. Sử dụng các trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất phù hợp, đáp ứng các quy định, bảo đảm an toàn và sạch sẽ. 6. Phát hiện và báo cáo kịp thời cho người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học các hiện tượng không bình thường trong quá trình sử dụng hóa chất có nguy cơ gây nguy hiểm, mất an toàn hoặc sự cố hóa chất để có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất kịp thời. 7. Thực hiện sắp xếp trang thiết bị an toàn, trang thiết bị bảo hộ lao động, dụng cụ chứa hóa chất và lưu giữ hóa chất theo quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. 8. Tham gia huấn luyện an toàn hóa chất do cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học tổ chức (nếu có); nắm vững về nội quy, quy trình, hướng dẫn sử dụng hóa chất an toàn và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động. 9. Đọc kỹ tài liệu, hiểu rõ quy trình trước khi thực hiện thí nghiệm và dự báo các sự cố có thể xảy ra để chủ động phòng tránh, đặc biệt đối với các loại hóa chất nguy hiểm, hóa chất mới. 10. Phân loại và lưu giữ, xử lý chất thải theo đúng quy định của cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. 11. Định kỳ rà soát, đề xuất việc xử lý hóa chất thải, dụng cụ chứa hóa chất bị bị hư hỏng. 12. Lập sổ theo dõi hóa chất sử dụng, hóa chất thải. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 10. Trách nhiệm thi hành 1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ:
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm, nghiên cứu khoa học:
Điều 11. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019. 2. Trong quá trình thực hiện gặp phải khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này./. |