Hướng dẫn về báo cáo đánh giá giám sát năm 2024
Ngày 30/6/2023, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 05/2023/TT-BKHĐT Quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước. Show
Nội dung chi tiết: Báo cáo đầu tư trực tuyến là một hình thức thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nằm trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư. Các Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư chính thức để nộp báo cáo đầu tư hiện nay có tên miền là https://fdi.gov.vn. Hướng dẫn thực hiện báo cáo đầu tư trực tuyếni) Đối tượng nộp báo cáo đầu tư trực tuyếnĐối tượng nộp báo cáo đầu tư trực tuyến là Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư. Như vậy, chỉ những tổ chức kinh tế có dự án đầu tư (có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) mới thực hiện nộp báo cáo này. Những công ty có vốn đầu tư nước ngoài chỉ có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (thành lập theo hình thức gián tiếp) thì không cần phải nộp báo cáo đầu tư trực tuyến. ii) Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tưTổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa phương. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: Vốn đầu tư thực hiện, doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước. (Mẫu A.III.1) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công nghệ sử dụng (Mẫu A.III.2) Xử lý vi phạm trong báo cáo hoạt động đầu tư trực tuyếnVi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam:
Căn cứ pháp lý về báo cáo đầu tưBÁO CÁO GIÁM SÁTBáo cáo giám sát là gì?Báo cáo giám sát là văn bản báo cáo tổng hợp các hoạt động theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư cách định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất. Theo quy định pháp luật Việt Nam, đối với trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện dự án sử dụng các nguồn vốn khác có trách nhiệm thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với dự án đầu tư, cụ thể:
Hướng dẫn thực hiện báo cáo giám sáti) Tổ chức thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tưTrong quá trình thực hiện dự án, Nhà đầu tư, Tổ chức kinh tế tự tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án đầu tư và báo cáo các nội dung:
ii) Lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tưNhà đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác lập và gửi cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư các loại báo cáo sau:
Xử lý vi phạm trong báo cáo giám sát, đánh giá đầu tưVi phạm về chế độ thông tin, báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam:
Căn cứ pháp lý về báo cáo giám sátThực hiện các nội dung trên đòi hỏi sự chú tâm và chuyên môn trong việc quản lý và báo cáo về dự án đầu tư. Chúng tôi hiểu rằng việc này có thể đầy thách thức và yêu cầu kiến thức sâu rộng về tài chính, kế toán, và thuế. Giải pháp hữu ích là hợp tác với chuyên gia về tư vấn đầu tư tại Việt Nam và chuyên gia kế toán thuế. Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp để đảm bảo rằng bạn thực hiện đúng quy trình và tuân thủ các quy định pháp luật một cách hiệu quả. Liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết và khám phá cách chúng tôi có thể hỗ trợ doanh nghiệp của bạn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư và báo cáo liên quan. Câu hỏi thường gặpQuy định về báo cáo đối với việc giám sát, đánh giá đầu tư của các dự án sử dụng vốn đầu tư công gồm những gì? Trả lời: Căn cứ Điều 100 Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư như sau: Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư hằng năm, trong đó bao gồm nội dung báo cáo tổng hợp giám sát, đánh giá dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A trong phạm vi toàn quốc. Các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp nhà nước lập và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư các loại báo cáo sau:
Cơ quan đăng ký đầu tư lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư hằng năm. Chủ chương trình, chủ đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công Lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan chủ quản và đơn vị đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau:
Chủ sử dụng dự án đầu tư công lập và gửi người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau:
Nhà đầu tư các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công lập và gửi cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và đơn vị đầu mối thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư các loại báo cáo sau:
Nhà đầu tư thực hiện dự án PPP lập và gửi cơ quan ký kết hợp đồng dự án và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức đối tác công tư các loại báo cáo sau:
Nhà đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn khác lập và gửi cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan đầu mối thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của địa phương nơi thực hiện dự án đầu tư các loại báo cáo sau:
Nhà đầu tư các dự án đầu tư ra nước ngoài lập và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính và cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư các loại báo cáo sau:
Chế độ báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng:
Công ty có 50,5% cổ phần của một tổng công ty (tổng công ty đã cổ phần hóa 95,76% vốn của tập đoàn Nhà nước). Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư và Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, công ty phải thực hiện báo cáo theo “Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác” hay “Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn Nhà nước”? Trả lời: Theo khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu quy định: “Vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân sách Nhà nước; công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất”. Khoản 8 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp quy định: “Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”. Theo thông tin trên, công ty có 50,5% cổ phần của một tổng công ty (tổng công ty đã cổ phần hóa 95,76% vốn của tập đoàn Nhà nước), tuy nhiên, chưa có thông tin dự án do công ty làm sử dụng nguồn vốn gì nên không có cơ sở để hướng dẫn cụ thể. Theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP, việc thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư được quy định theo nguồn vốn sử dụng để đầu tư dự án, không quy định theo chủ thể đầu tư dự án. Do đó, trường hợp dự án có sử dụng vốn Nhà nước như đã nêu trên thì công ty sẽ thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo mẫu dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. |