Hướng núi chính ở các vùng đồi núi nước ta

ID:134163

Độ khó: Nhận biết

Các dãy núi nước ta chạy theo hai hướng chính là

A

Tây Bắc – Đông Nam và vòng cung.

B

Tây – Đông và Tây Bắc – Đông Nam.

C

vòng cung và Đông Bắc – Tây Nam.

D

Đông Bắc – Tây Nam và Tây – Đông.

Để xem lời giải chi tiết câu hỏi này bạn cần đăng ký khoá học chứa câu hỏi này.

Đặc điểm nổi bật của khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:

Phạm vi lãnh thổ Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ gồm:

Vùng đồi núi Đông Bắc nước ta có những đặc điểm:

Hướng chủ yếu của các dãy núi ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:

Dạng địa hình độc đáo, phổ biến ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:

Loại khoáng sản nổi bật nhất của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:

Cảnh quan tự nhiên không nằm trong miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:

Đặc điểm không đúng với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là:

Vì sao miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có mùa đông lạnh giá nhất cả nước?

Dạng địa hình chiếm diện tích lớn nhất trên lãnh thổ nước ta là:

Địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta được biểu hiện rõ rệt ở:

Địa hình núi nước ta được chia thành bốn vùng là:

Ranh giới tự nhiên của vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam là:

Nét nổi bật của địa hình vùng núi Tây Bắc là:

Đặc điểm chung của vùng đồi núi Trường Sơn Bắc là:

Đây không phải là đặc điểm chung của vùng núi Đông Bắc:

Đặc điểm nào sau đây không phải của dải đồng bằng ven biển miền Trung?

Điểm giống nhau chủ yếu của địa hình vùng đồi núi Tây Bắc và Đông Bắc là:

Điểm giống nhau chủ yếu nhất giữa địa hình bán bình nguyên và đồi là:

Theo nguồn gốc  hình thành, địa hình khu vực đồng bằng nước ta gồm các loại:

Đồng bằng sông Hồng giống Đồng bằng sông Cửu Long ở điểm:

Tác động tiêu cực của địa hình miền núi đối với đồng bằng của nước ta là :

Đặc điểm địa hình nhiều đồi núi thấp đã làm cho :

Nguyên nhân chủ yếu hình thành nên địa hình đồi trung du ở nước ta là

Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích của nước ta chủ yếu là do

Địa hình nước ta nhiều đồi núi nhưng chủ yếu là đồi núi thấp vì

Địa hình nước ta đa dạng là do tác động của

Hạn chế lớn nhất của vùng đồi núi đá vôi nước ta là

Đặc điểm khác biệt của Trường Sơn Bắc với Trường Sơn Nam là

Điểm nổi bật của địa hình vùng núi Đông Bắc nước ta là

Hướng núi tây bắc và vòng cung của nước ta được quy định bởi

Tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta vẫn được bảo toàn do

Video liên quan

1. Đặc điểm chung của địa hình

a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp

- Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, núi trung bình 14%, núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1% diện tích cả nước.

- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai.

b) Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng

- Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt theo độ cao, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

- Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:

+ Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

+ Hướng vòng cung: Vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam.

c) Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa

- Địa hình bị xói mòn, cắt xẻ mạnh do lượng mưa lớn và tập trung theo mùa.

- Trên bề mặt địa hình, dưới rừng có lớp vỏ phong hóa dày, vụn bở được hình thành trong môi trường nóng ẩm, gió mùa, lượng mưa lớn…

d) Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người

- Thông qua các hoạt động kinh tế: làm đường giao thông, khai thác mỏ…

- Con người tạo ra nhiều địa hình nhân tạo như: đê, đập, hồ chứa nước, kênh rạch, hầm mỏ, các công trình kiến trúc…

2. Các khu vực địa hình

a) Khu vực đồi núi

- Địa hình núi chia thành 4 vùng: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.

(*) Vùng núi Đông Bắc:

+ Giới hạn: Vùng núi phía tả ngạn sông Hồng chủ yếu là đồi núi thấp.

+ Gồm các cánh cung lớn mở rộng về phía Bắc và Đông chụm lại ở Tam Đảo.

+ Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc và thấp xuống Đông Nam.

(*) Vùng núi Tây Bắc:

+ Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

+ Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên Sơn (Phanxipang 3143m). Các dãy núi hướng Tây Bắc - Đông Nam, xen giữa là cao nguyên đá vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu).

(*) Vùng núi Trường Sơn Bắc:

+ Giới hạn: Từ sông Cả tới dãy Bạch Mã.

+ Hướng Tây Bắc - Đông Nam.

+ Các dãy núi song song, so le nhau dài nhất, cao ở hai đầu, thấp ở giữa.

+ Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị).

(*) Vùng núi Trường Sơn Nam:

+ Các khối núi Kontum, khối núi cực Nam Tây Bắc, sườn Tây thoải, sườn Đông dốc đứng.

+ Các cao nguyên đất đỏ badan: Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên bề mặt bằng phẳng, độ cao xếp tầng 500 - 800 - 1000m.

- Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng.

+ Địa hình bán bình nguyên thể hiện rõ nhất ở Đông Nam Bộ.

+ Địa hình đồi trung du rộng nhất ở rìa phía bắc và tây đồng bằng sông Hồng, thu hẹp ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung.

b) Khu vực đồng bằng

Đồng bằng chia làm hai loại:

- Đồng bằng châu thổ sông: gồm Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. Cả 2 đều là đồng bằng châu thổ hạ lưu của các sông lớn, có bờ biển phẳng, vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng. Đất đai màu mỡ, phì nhiêu.

+ Đồng bằng sông Hồng: Do sông Hồng và sông Thái bình bồi tụ. Diện tích 15.000 km2. Có hệ thống đê ngăn lũ. Vùng trong đê không được bồi đắp phù sa hằng năm. Ít chịu tác động của thủy triều.

+ Đồng bằng sông Cửu Long: Do sông Tiền và sông Hậu bồi tụ. Diện tích 40.000 km2. Có hệ thống kênh rạch chằng chịt. Được bồi đắp phù sa hằng năm. Chịu tác động mạnh mẽ của thủy triều.

- Đồng bằng ven biển:

+ Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều cát, ít phù sa.

+ Diện tích 15000 km2. Hẹp chiều ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.

+ Các đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Mã, sông Chu, đồng bằng sông Cả, sông Thu Bồn...

3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng trong phát triển kinh tế -  xã hội

a) Khu vực đồi núi

- Thế mạnh:

+ Các mỏ nội sinh tập trung ở vùng đồi núi thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp.

+ Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.

+ Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho việc xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp.

+ Các dòng sông ở miền núi có tiềm năng thủy điện lớn (sông Đà…).

+ Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp, nhiều vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì…

- Hạn chế:

+ Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các miền.

+ Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi là nơi xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, trượt đất, tại các đứt gãy còn phát sinh động đất. Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương mù, rét hại…

b) Khu vực đồng bằng

- Thế mạnh:

+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, đặc biệt là gạo.

+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, thủy sản và lâm sản.

+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại…

- Hạn chế: thường xuyên chịu nhiều thiên tai như bão, lụt, hạn hán...


Địa hìnhnướctađa dạng nhưngđồinúilà bộ phận quan trọng trong cấu trúc địa hình. Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta. Trong đó, đồng bằng và đồi núi thấp của nước ta chiếm tới 85% diện tích: 25% diện tích là đồng bằng và 60% là đồi núi thấp. Đồi núi nước ta chạy theo hai hướng chính là hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

Câu hỏi: Đồi núi nước ta chạy theo hai hướng chính là:

A. Hướng tây nam - đông bắc và hướng vòng cung.

B. Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

C. Hướng vòng cung và đông nam - tây bắc

D. Hướng vòng cung và hướng đông bắc - tây nam.

Trả lời:

Đáp án đúng: B. Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

Đồi núi nước ta chạy theo hai hướng chính là hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

Giải thích của giáo viên Top lời giải vì sao chọn đáp án B

- Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ nước ta.

- Hệ thống núi: Hệ thống núi chạy dọc bên bờ Biển Đông, kéo dài trên 1 400 km từ biên giới Việt - Trung đến Đông Nam Bộ. Các dãy núi lan ra sát biển thu hẹp diện tích đồng bằng.

- Hướng dãy núi: Các dãy núi nước ta có hai hướng chính: Hướng Tây Bắc-Đông Nam và hướng vòng cung.

+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam: từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.

+ Hướng vòng cung: vùng núi Đông Bắc và Nam Trung Bộ (Trường Sơn Nam)

- Phân bậc rõ rệt:Hệ thống núi ở nước ta có sự phân bậc rõ ràng, trong đó đồi núi thấp chiếm ưu thế với 60% diện tích cả nước, núi cao trên 2 000 m chỉ chiếm khoảng 1%. Những vùng núi cao địa hình rất hiểm trở, lắm đèo dốc như vùng Tây Bắc, Tây Nguyên,…

- Địa hình đồi núi nước ta được chia thành 4 vùng là: Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.

+ Đặc điểm của địa hình núi vùng Đông Bắc: Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo: cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều. - Địa hình núi thấp chiếm phần lớn diện tích. Địa hình Đông Bắc cũng theo hướng nghiêng chung tây bắc - đông nam. Những đỉnh cao trên 2 000 m nằm trên vùng Thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt - Trung là các khối núi đá vôi đồ sộ ở Hà Giang, Cao Bằng cao trên 1 000 m. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500 - 600 m.

+ Đặc điểm địa hình núi của vùng Tây Bắc: Tây Bắc có địa hình cao nhất nước ta với 3 dải địa hình cùng hướng nghiêng tây bắc - đông nam: Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, có đỉnh Phanxipăng cao nhất nước ta (3 143 m). Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào. - Ở giữa thấp hơn là dãy núi xen các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu, tiếp đến là những vùng núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hoá.

+ Đặc điểm vùng núi Trường Sơn Bắc: Vùng núi Bắc Trường Sơn giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le, theo hướng tây bắc - đông nam. Địa hình thấp, hẹp ngang, chỉ nâng cao ở hai đầu: phía bắc là vùng núi Tây Nghệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên - Huế. Mạch cuối cùng (dãy Bạch Mã) là ranh giới với vùng núi Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phương Nam.

+ Đặc điểm vùng núi Trường Sơn Nam: Vùng núi Nam Trường Sơn bao gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam Trung Bộ được nâng cao, đồ sộ. Địa hình núi với những đỉnh cao trên 2 000 m nghiêng dần về phía đông, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển có sườn dốc. Tương phản với địa hình núi phía đông, các bề mặt cao nguyên badan Plây Ku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Di Linh ở phía tây tương đối bằng phẳng, làm thành các bề mặt cao khoảng 500 - 800 - 1 000 m, tạo nên sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn Đông - Tây của địa hình Nam Trường Sơn.

Như vậy, đồi núi nước ta chạy theo hai hướng chính là hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

>>> Xem thêm: Khó khăn chủ yếu của vùng đồi núi là?

Câu hỏi trắc nghiệm bổ sung kiến thức về địa hình đồi núi

Câu 1: Địa hình núi nước ta được chia thành bốn vùng là

A.Đông Bắc, Đông Nam, Tây Bắc, Tây Nam.

B.Hoàng Liên Sơn, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam, Tây Bắc.

C.Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.

D.Hoàng Liên Sơn, Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn.

Đáp án đúng: C.Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.

Câu 2: Tỉ lệ của địa hình đồi núi và của địa hình đồng bằng so với diện tích toàn lãnh thổ của nước ta lần lượt là:

A. 1/2 và 1/2

B. 2/3 và 1/3

C. 3/4 và 1/4

D. 4/5 và 1/5

Đáp án đúng: C. 3/4 và 1/4

Câu 3: Dạng địa hình chiếm diện tích lớn nhất trên lãnh thổ nước ta là:

A. Đồng bằng

B. Đồi núi thấp

C. Núi trung bình

D. Núi cao

Đáp án đúng: B. Đồi núi thấp

Câu 4: Hướng tây bắc – đông nam của địa hình nước ta thể hiện rõ rệt trong các khu vực

A. Vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc

B. Vùng núi Đông Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam

C. Vùng núi Tây Bắc và vùng núi Trường Sơn Bắc

D. Vùng núi Trường Sớn Bắ và vùng núi Trường Sơn Nam

Đáp án đúng: C. Vùng núi Tây Bắc và vùng núi Trường Sơn Bắc

Câu 5: Hướng vòng cung của địa hình nước ta thể hiện trong các khu vực

A. Vùng núi Tây Bắc và vùng núi Đông Bắc

B. Vùng núi Trường Sơn Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam

C. Vùng núi Tây Bắc và vùng núi Trường Sơn Bắc

D. Vùng núi Đông Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam

Đáp án đúng: D. Vùng núi Đông Bắc và vùng núi Trường Sơn Nam