Imsbc code là gì

Kết quả 1-2 trong khoảng 2

- Xin lỗi bạn không thể Download được tài liệu này. Bạn có thể xem tài liệu trực tuyến trên website hoặc bạn phải Đăng Nhập mới download tài liệu này.

- Bạn vui lòng tham khảo Thỏa Thuận Sử Dụng của Thư Viện Số

Để thực hiện chức năng này. Bạn vui lòng Đăng nhập nếu đã có tài khoản

Xin lỗi bạn không thể down load tài liệu này. Bạn có thể xem tài liệu trực tuyến trên website hoặc liên hệ thư viện trường để được hướng dẫn. Cảm ơn bạn đã sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Bạn vui lòng tham khảo thỏa thuận sử dụng của thư viện số.

The International Convention for the Safety of Life at Sea, 1974 [SOLAS Convention], as amended, deals with various aspects of maritime safety and contains, in chapter VI, the mandatory provisions governing the carriage of solid bulk cargoes.  These provisions are extended in the International Maritime Solid Bulk Cargoes Code [IMSBC Code].

The primary aim of the International Maritime Solid Bulk Cargoes Code [IMSBC Code], which replaces the Code of Safe Practice for Solid Bulk Cargoes [BC Code], is to facilitate the safe stowage and shipment of solid bulk cargoes by providing information on the dangers associated with the shipment of certain types of solid bulk cargoes and instructions on the procedures to be adopted when the shipment of solid bulk cargoes is contemplated.

The prime hazards associated with the shipment of solid bulk cargoes are those relating to structural damage due to improper cargo distribution, loss or reduction of stability during a voyage and chemical reactions of cargoes.  Therefore, the primary aim of the IMSBC Code is to facilitate the safe stowage and shipment of solid bulk cargoes by providing information on the dangers associated with the shipment of certain types of solid bulk cargoes and instructions on the procedures to be adopted when the shipment of solid bulk cargoes is contemplated.  Observance of the Code harmonizes the practices and procedures to be followed and the appropriate precautions to be taken in the loading, trimming, carriage and discharge of solid bulk cargoes when transported by sea, ensuring compliance with the mandatory provisions of the SOLAS Convention.

The IMSBC Code was adopted on 4 December 2008, by resolution MSC.268[85], and entered into force on 1 January 2011, from which date it was made mandatory under the provisions of the SOLAS Convention.  Since then, the Code has been amended

It is worth noting that the IMSBC Code does not cover the carriage of grain in bulk.  The specific requirements for the transport of grain are covered by the International Code for the Safe Carriage of Grain in Bulk [InternationalGrain Code, 1991].

The Maritime Safety Committee [MSC] is authorized by the IMO's Assembly to adopt amendments to the Code, thus enabling the IMO to respond promptly to developments in transport.


vận chuyển an toàn hàng rắn với số lượng lớn, Ủy ban An toàn Hàng hải của Tổchức Hàng hải quốc tế đã soạn thảo luật để cung cấp thông tin về những mốinguy hiểm liên quan đến các lô hàng của một số loại hàng rắn rời, đồng thờihướng dẫn quy trình xếp và vận chuyển những loại hàng rắn rời đó. Các yêu cầuđối với việc vận chuyển hàng hạt được bao phủ bởi luật quốc tế để vận chuyểnan toàn hàng hạt rời [International Grain code, 1991].Nhận thấy sự cần thiết phải cung cấp một chương trình tiêu chuẩn quốc tếbắt buộc cho việc vận chuẩn hàng hóa rắn trên biển với số lượng lớn. Sau khixem xét, tại phiên họp lần thứ 85 các văn bản được đề xuất, Ủy ban an toàn hànghải của tổ chức Hàng hải quốc tế đã cho ra đời Bộ luật quốc tế về hàng rắn rờichở xô bằng đường biển.Vào ngày 04 tháng 12 năm 2008, Ủy ban An toàn hàng hải của tổ chứchàng hải quốc tế [IMO] đã thơng qua Nghị quyết MSC.268 [85]. Theo đó Bộluật quốc tế về hàng rắn rời chở xô bằng đường biển [the International MaritimeSolid Bulk Cargoes Code [IMSBC] Code], sẽ được áp dụng và có hiệu lực từngày 1/1/2011 vào lúc sửa đổi chương VI và VII của công ước có hiệu lực. Tuynhiên Các nước ký kết Cơng ước có thể áp dụng bộ luật IMSBC tồn bộ hoặcmột phần cơ bản từ ngày 1/1/2009.Bộ luật đã trải qua nhiều thay đổi, cả trong cách bố trí các chương cũngnhư nội dung, để bắt kịp với sự phát triển và tiến bộ của ngành cơng nghiệp.Ủyban An tồn Hàng hải [MSC] đã được Đại hội đồng của Tổ chức Hàng hải quốctế [IMO] ủy quyền sửa đổi luật, để đáp ứng kịp thời sự phát triển của vận tải.Bộ luật quốc tế về hàng rắn rời chở xô bằng đường biển đã được thôngqua bởi Nghị quyết MSC.268 [85] này sẽ thay thế cho Bộ luât an toàn áp dụngcho hàng hóa rắn chở xơ [2004], thơng qua bởi nghị quyết MSC.193 [79]. Đểthông qua được bộ luật này phù hợp với Cơng ước quốc tế về an tồn sinh mạngtrên biển [SOLAS] 1974, thì chương VI và chương VII của Cơng ước quốc tế vềan tồn sinh mạng trên biển [SOLAS] 1974 đã phải sửa đổi, ngoài ra để thuận11 tiện cho các sửa đổi trong tương lai của Bộ luật IMSBC, thì chương VIII vàchương I của Cơng ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển [SOLAS] 1974cũng đã phải sửa đổi.2.2 Giới thiệu sơ qua về Bộ luậtBộ luật quốc tế về hàng rắn rời chở xô bằng đường biển [IMSBC Code]gồm 13 phần, 4 phụ lục, ngồi ra còn lời tựa.2.2.1 Phần 1: Quy định chungNội dung của phần này lưu ý rằng các quy định quốc tế và quốc gia tồn tạisong song với nhau. Các quy định của một số quốc gia dựa cơ bản trên các điềucủa bộ Luật này. Ngoài ra, cơ quan cảng vụ hàng hải và các cơ quan, tổ chứckhác nên cơng nhận luật và có thể sử dụng nó như là một cơ sở cho việc lưu trữvà xử trong phạm vi khu vực xếp và dỡ hàng.Hàng hoá được liệt kê trong Bộ luật IMSBC là những loại hàng hóa tiêubiểu hiện đang được vận chuyển với số lượng lớn, cùng với những khuyến cáovề thc tính của chúng và các phương pháp xử lý. Trước khi xếp, dỡ hàng,người gửi hàng có trách nhiệm cung cấp thơng tin thích hợp về hàng hóa đượcvận chuyển như các tính chất vật lý và hóa học của hàng hoá.Trường hợp hàng rắn đặc biệt được liệt kê trong phụ lục 1 trong Bộ luậtnày [individual schedules for solid bulk cargoes], thì phải được vận chuyển phùhợp với các quy định trong phụ lục.2.2.2 Phần 2: Những phòng ngừa chung trong khi xếp, dỡ và vận chuyểnhàng rắn rời.Theo điều tra, một số vụ tai nạn hàng hải xảy ra là do việc xếp và dỡ hàngrắn rời khơng tn thủ đúng quy trình. Trong phần này nêu những lưu ý rằnghàng rắn rời xếp xuống tàu phải dược phân phối một cách thích hợp để đảm bảo12 sự ổn định cho con tàu, cũng như phải đảm bảo sức bền đối với cấu trúc, khôngđể xảy ra tình trạng xuất hiện ứng suất quá lớn. Người gửi hàng phải cung cấpcho thuyền trưởng các thông tin về hàng hóa theo quy định, để đảm bảo việc xếphàng xuống tàu một cách thích hợp. Một tàu chở hàng nói chung được thiết kếvới tải trọng phủ từ 1.39 đến 1.67 m3/ tấn. Khi xếp một hàng có tỷ trọng lớn,cần phải quan tâm kỹ lưỡng để phân phối khối lượng hàng hợp lý, tránh các ứngsuất quá mức. Khi tính tốn, có tính đến các điều kiện xếp hàng có thể khácnhau. Nếu việc phân phối hàng xuống hầm khơng thích hợp, có thể gây ra hiệntượng q tải cho các cấu trúc xếp hàng hay toàn bộ thân tàuThiết lập các quy tắc chính xác cho việc phân phối hàng cho tất cả mọicon tàu là không thực tế, bởi vì sự sắp xếp và cấu trúc của các tàu là khác nhau.Thông tin phân phối hàng một cách hợp lý có thể được cung cấp trong thơng tinổn định tàu. Có thể sử dụng các phần mềm xếp hàng, nếu trên tàu có trang bị.Thuyền trưởng có thể tính tốn ổn định cho các điều kiện xấu trong suốtchuyến đi, cũng như khi khởi hành và chứng minh rằng sự ổn định đó là thỏađáng. Theo như thực tế, hàng có tỷ trọng lớn thường được xếp vào hầm phíadưới. Khi cần thiết phải xếp hàng có tỷ trọng lớn phía trên tween deck hoặc caohơn, thì cần phải tính tốn chính xác để đảm bảo rằng tween deck không bị quátải và sự ổn định của tàu không bị giảm xuống thấp hơn mức tối thiểu theo nhưquy định tiêu chuẩn ổn định tàu.Cần xem xét cẩn thận quyết định dùng các tấm lọc, để tạo điều kiện thốtnước và để ngăn ngừa hàng hóa lọt xuống hệ thống đáy hầm. Đối với loạị hàngrắn rời có tỷ trọng lớn, cần sự quan tâm đặc biệt để bảo vệ kết cấu hầm hàngkhỏi hư hỏng. Nghe âm thanh từ các kết cầu hàm hàng có thể phát hiện được hưhỏngTheo thực tế, hệ thống thông gió sẽ được tắt hoặc được chắn, và hệ thốngđiều hòa khơng khí sẽ được đặt tuần hồn trong suốt quá trình xếp hay dỡ hàng,13 để tránh bụi vào khu vực ở của thuyền viên hay không gian khác.Cần phải giảmthiểu mức độ bụi có thể tiếp xúc với các bộ phận chuyển động của máy móc,trang thiết bị hỗ trợ điều động bên ngoài.2.2.3 Phần 3: An toàn đối với con người và tàu.Trước và trong suốt quá trình xếp, dỡ và vận chuyển hàng hóa, tất cả cácsự ngăn ngừa cần thiết phải được tiến hành.Một bản sao các hướng dẫn về ứng phó khẩn cấp và trợ giúp đầu tiên về ytế có liên quan tới các sự cố về hàng hóa phải có trên tàu.Một số hàng rắn rời có thể bị ơxy hóa, phát sinh ra khí độc hại, khói hoặctự nóng lên. Một số hàng hóa khơng có khả năng bị ơxy hóa nhưng có thể phátra khói độc, đặc biệt là khi bị ướt. Ngồi ra có những loại hàng, khi bị ướt chúngphát sinh ra hóa chất ăn mòn da, mắt hoặc cấu trúc của tàu. Chính vì vậy cầnphải có những sự quan tâm đặc biệt về hàng hóa bảo vệ con người, hướng dẫnbiện pháp phòng ngừa được thực hiện trước khi xếp và sau khi dỡ hàng.Cần chú ý đặc biệt xem xét khơng gian vận chuyển hàng hóa hoặc cáckhơng gian lân cận có thể bị cạn ơxy hoặc chứa các loại khí độc hoặc ngạt, hoặcmột khơng gian vận chuyển hàng hóa trống nếu đóng cửa một thời gian thì cóthể lượng ơxy sẽ khơng đủ cho sự sống. Có rất nhiều loại hàng rắn rời có liênquan tới việc gây thiếu ôxy trong không gian hầm hàng hoặc két chứa. Chúngbao gồm, một số các, kim loại màu, sunphua và than…Trước khi đi vào một không gian kín trên tàu như hầm hàng hay két chứa,phải kiểm tra nồng độ ơxy và khí độc hại.Khi chở hàng rắn rời, chúng có khả năng phát sinh ra các loại khí độc hại,khí dễ cháy và hoặc gây thiếu ơxy trong khơng gian vận chuyển hàng hóa. Tàuphải được trang bị các dụng cụ thích hợp để đo nồng độ khí ơxy trong khơnggian hầm hàng. Trường hợp khẩn cấp bắt buộc phải vào một không gian vận14 chuyển hàng hóa, thì chỉ thuyền viên được đào tạo với trang bị quần áo khép kínvà thiết bị thở mới được phép vào, đồng thời phải ln ln có sự giám sát củasỹ quan có trách nhiệm.Mối nguy hiểm về y tế do bụi cũng phải được tính đến. Để giảm thiểu rủido mãn tính và cấp tính liên quan đến tiếp xúc với bụi của một số loại hàng rắnrời, thì các biện pháp phòng ngừa bao gồm cả việc bảo vệ hơi thở, quần áo bảohộ, sử dụng kem bôi da, vệ sinh cá nhân đầy đủ, rửa quần báo bên ngoài sẽ đượcthực hiện khi cần thiết đối với những người tiếp xúc với bụi.Bụi của một số hàng rắn rời có thể tạo thành một nguy cơ cháy nổ, đặcbiệt là trong khi xếp, dỡ, làm sạch hàng. Nguy cơ này có thể được giảm thiểubằng cách thơng gió để ngăn chặn sự hình thành của khơng khí đầy bụi và bằngcách:- Bầu khơng khí trong khơng gian vận chuyển hàng hóa phải được giám sát bằngcác máy dò khí thích hợp. Sự xem xét được đưa ra để thơng gió và giám sát củabầu khí quyển trong khơng gian kín tiếp giáp với các khơng gian hàng.- Trừ những trường hợp có những quy định rõ ràng, khi hàng hóa được chở cóthể phát ra khí độc hại, thì khơng gian vận chuyển hàng hóa sẽ được cung cấp hệthống thơng gió cơ khí hoặc tự nhiên; và khi hàng hóa được chở có thể phát rakhí dễ cháy, khơng gian hàng hóa sẽ được cung cấp hệ thống thơng gió cơ học.Tuy nhiên nếu khi duy trì thơng gió sẽ gây nguy hiểm cho tàu hoặc hàng hóa, nócó thể bị ngắt tạm thời trừ khi việc ngắt tạm thời này sẽ tạo ra nguy cơ một vụnổ.Khi người gửi hàng yêu cầu cần phải thơng gió liên tục trong suốt qtrình vận chuyển hàng, thì việc thơng gió sẽ được duy trì ở trên tàu, trừ khi cótình huống gây nguy hiểm cho tàu khi tiến hành thơng gió.15 Việc thơng gió phải đảm bảo rằng bất kỳ khí độc thốt ra, hơi nước hoặcbụi không thể vào nơi sinh hoạt hoặc các không gian khác ở nồng độ độc hại.Khi hàng hóa có thể nóng lên một cách tự nhiên, thì hệ thống thơng gió bềmặt sẽ được thay thế bằng phương pháp thơng gió khác.2.2.4 Phần 4: Đánh giá việc chấp nhận an tồn đối với các lơ hàng kí gửi.a] Xác định và phân loại- Mỗi loại hàng hóa có số lượng lớn trong bộ luật này đã được chỉ định Tênhàng hóa vận chuyển số lượng lớn [BCSN]. Khi một loại hàng hóa là hàng rắnsố lượng lớn, được chuyên chở bằng đường biển, đã được xác định trong các tàiliệu hướng dẫn vận tải của các BCSN, thì BCSN sẽ được bổ sung với thêm sốUN khi hàng hóa là hàng nguy hiểm.- Nếu hàng hoá là chất thải đang được vận chuyển để xử lý, hoặc cho chế biếnđể xử lý, thì từ "chất thải" phải được ghi trước tên của hàng hố đó.b] Cung cấp thơng tin- Người gửi hàng phải cung cấp cho thuyền trưởng hoặc đại diện của họ cácthông tin đầy đủ về hàng hố trước khi xếp hàng, để có thể đưa ra các biện phápphòng ngừa cần thiết khi xếp hàng và vận chuyển, đảm bảo an tồn cho hànghóa, tàu và con người.- Thơng tin về hàng hóa được gửi dưới dạng bằng văn bản và tài liệu. Nó đượccung cấp đầy đủ và thích hợp trước khi xếp hàng xuống tàu. Thơng tin vậnchuyển hàng hóa bao gồm:+/ Tên của hàng hóa phân định theo BCSN. Tên thứ cấp có thể được sửdụng ngồi BCSN;+/ Nhóm hàng hóa [A và B, A, B, hoặc C];16 +/ Số của Liên Hợp Quốc [UN];+/ Tổng số lượng hàng hoá;+/ Hệ số chất xếp;+/ Cần thiết phải đánh tẩy và quy trình đánh tẩy, nếu cần thiết;+/ Khả năng dịch chuyển, bao gồm cả góc nghỉ tự do, nếu có;+/ Thơng tin bổ sung gồm: một giấy chứng nhận về độ ẩm của hàng hốvà giới hạn độ ẩm của nó trong q trình vận chuyển, trường hợp mộttinh quặng hoặc hàng hóa có thể hóa lỏng;+/ Khả năng hàng hóa bị nhão chảy;+/ Các loại khí độc hại, dễ cháy có thể được tạo ra bởi hàng hóa, nếu có;+/ Tính dễ cháy, độc hại, ăn mòn và có khuynh hướng thiếu ơxy của hànghóa, nếu có;+/ Thuộc tính tự nóng của hàng hóa, và sự cần thiết phải đánh tẩy, nếu cóthể áp dụng;+/ Thuộc tính phát thải, sinh khí dễ cháy khi hàng hóa tiếp xúc với nước,nếu có;+/ Thuộc tính phóng xạ, nếu có;+/ Các thơng tin khác theo u cầu của chính quyền quốc gia- Thơng tin được cung cấp bởi người gửi hàng phải kèm theo tờ khai. Một ví dụcủa một tờ khai hàng hóa được thiết lập trong các trang tiếp theo. Hình thứckhác có thể được sử dụng để kê khai hàng hóa.Như một trợ giúp để tài liệu giấy,xử lý dữ liệu điện tử [EDP] hoặc trao đổi dữ liệu điện tử [EDI] kỹ thuật.17 c] Giấy chứng nhận kiểm tra- Để có được thơng tin cần thiết, người gửi hàng có trách nhiệm thu xếp hànghoá được lấy mẫu và thử nghiệm. Người gửi hàng có trách nhiệm cung cấp chothuyền trưởng hoặc người đại diện của thuyền trưởng với các chứng chỉ thíchhợp kiểm tra.- Khi một loại tinh quặng hoặc loại hàng hóa mà có thể hóa lỏng, người gửi hàngcó trách nhiệm cung cấp cho thuyền trưởng hoặc người đại diện của mình vớimột giấy chứng nhận có chữ ký xác nhận giá trị giới hạn độ ẩm vận chuyển[Transportable Moisture Limit – TML] TML, và một chứng chỉ ký kết hoặc kêkhai các nội dung về độ ẩm của hàng hóa. Giấy chứng nhận của TML phải có,hoặc được kèm theo kết quả của các thử nghiệm để xác định TML. Tờ khai nộidung độ ẩm phải có, hoặc được kèm theo một thông báo của người gửi hàngđảm bảo rằng độ ẩm hiện tại của hàng hóa là tốt nhất, độ ẩm trung bình của hànghố tại thời điểm kê khai được trình bày cho thuyền trưởng.- Trường hợp chứng nhận được yêu cầu đối với với hàng hoá có nguy cơ gây racác chất hóa học độc hại, thì giấy chứng nhận phải có, hoặc được kèm theo mộtxác nhận từ người gửi hàng đảm bảo các đặc tính hóa học của hàng hóa khơnggây hại cho những người có mặt lúc tàu làm hàng.d] Thủ tục lấy mẫu- Kiểm tra tính chất vật lý lơ hàng là vô nghĩa trừ khi chúng được tiến hànhtrước khi hàng hóa được xếp xuống tàu.- Việc lấy mẫu chỉ được thực hiện bởi những người đã được đào tạo trong thủtục lấy mẫu và dưới sự giám sát của một người có kiến thức chun sâu về cáctính chất của loại hàng đó.- Trước khi lấy mẫu, trong giới hạn của tính khả thi, một hình thức nên được ápdụng đó là kiểm tra bằng mắt đối với lơ hàng. Bất kỳ một phần đáng kể nào của18 khối hàng mà bị ơ nhiễm hoặc bị ẩm, thì những phần đó cần phải được lấy mẫuvà phân tích riêng. Tùy thuộc vào kết quả thu được trong các thử nghiệm, nhữngphần đó có thể bị loại bỏ nếu thấy cần thiết để đảm bảo an toàn.- Mẫu của hàng thu được bằng cách sử dụng kỹ thuật và sẽ được điền những yếutố sau đây vào biểu mẫu:+/ Loại hàng hóa;+/ Kích thước hạt;+/ Thành phần của hàng hóa và sự biến đổi của nó;+/ Cách thức mà trong đó hàng hóa được lưu trữ trong kho dự trữ, toa xeđường sắt hoặc bao bì khác và xếp/dỡ bởi hệ thống xử lý hàng hóa như:băng tải, máng tải, lấy cần cẩu, vv..;+/ Hóa chất nguy hiểm [độc tính, ăn mòn ...];+/ Đặc điểm phải được xác định: độ ẩm, TML, số lượng lớn mật độ / hệsố chất xếp riêng, góc nghỉ, vv;+/ Biến thể trong phân phối độ ẩm của cả lơ hàng có thể xảy ra do điềukiện thời tiết, hệ thống thốt nước tự nhiên, ví dụ như, cấp thấp hơn củacác kho dự trữ hoặc chứa hay các hình thức khác của việc di cư độ ẩm;+/ Sự thay đổi có thể xảy ra khi hàng hóa bị đóng băng.Số lượng mẫu và cỡ mẫu được đưa ra bởi cơ quan có thẩm quyền hoặcđược xác định phù hợp với quy định sau: Đối với khối lượng hàng khơng lớn hơn 15.000 tấn, thì cứ 125 tấnsẽ lấy 200 g mẫu. Đối với khối lượng hàng lớn hơn 15.000 tấn, nhưng khơng q60.000 tấn, thì cứ 250 tấn sẽ lấy 200g làm mẫu.19  Đối với khối lượng hàng lớn hơn 60.000 tấn, thì cứ 500 tấn sẽ lấy200g làm mẫu- Tàu chở hàng nguy hiểm ở thể rắn với số lượng lớn sẽ phải có một danh sáchđặc biệt hoặc bản kê khai hàng hóa cùng với vị trí xếp các hàng hóa nguy hiểmtrên phù hợp với quy định tại mục 7-2.2 chương 7 của SOLAS. Một kế hoạchxếp hàng chi tiết, trong đó xác định lớp và đưa ra các vị trí của tất cả các hànghoá nguy hiểm trên tàu, ngoại trừ loại 6.2 và loại 7.2.2.5 Phần 5: Quy trình đánh tẩy- Đánh tẩy hàng hóa sẽ làm giảm khả năng dịch chuyển của hàng hóa và giảmthiểu khơng khí xâm nhập vào hàng hóa. Khơng khí vào hàng hóa có thể dẫnđến hàng hóa bị nóng lên. Để giảm thiểu những rủi ro này, thì hàng hố cầnđược đánh tẩy hợp lý cấp, khi cần thiết.- Việc đánh tẩy cần được thực hiện đầy đủ trong tất cả không gian hầm hàng màdẫn đến quá tải về cấu trúc dưới hoặc tween-deck, để ngăn chặn sự dịch chuyểncủa hàng hóa số lượng lớn.- Thuyền trưởng yêu cầu đánh tẩy hầm hàng để đảm bảo ổn định của tàu dựatrên thông tin có sẵn, và có tính đến các đặc điểm của con tàu và chuyến hànhtrình mà tàu dự định sẽ chạy.- Khi một hàng hóa là rắn rời, số lượng lớn chỉ được xếp vào khơng gian phíadưới hầm hàng, tuy nhiên lúc này hầm hàng sẽ bị vơi [không đầy], thì hàng hóasẽ phải được đánh tẩy cần thận để đảm bảo ổn định của tàu và an toàn đối vớicấu trúc phía dưới.- Trong trường hợp hàng hóa được xếp cả phía dưới hầm hàng và phía trêntween – deck, thì các tween – deck cần phải được đóng để tạo ra hai tầng hầmhàng riêng biệt, để bố trí, phân phối hàng xuống hầm một cách hợp lý. Chỉ trừtrường hợp khi hàng hóa xếp trên tween-deck có ảnh hưởng tới sức bền và cấu20 trúc của tween – deck thì hàng hóa sẽ được xếp trong khơng gian hầm hàng suốttừ dưới sàn hầm lên trên, không phân biệt tween-deck.- Các góc nghỉ của hàng là một chỉ báo về sự mất ổn định có thể gây ra đối vớitàu khi hàng hóa được chở với số lượng lớn.- Hàng có thể là loại gắn kết hoặc không gắn kết. Hàng gắn kết là loại hàng màkhi một phần bị ẩm ướt sẽ gắn kết lại với phần hàng khơ thành khối vững chắc.-Những hàng, có khả năng chảy tự do như hàng rời, được thực hiện theo các quyđịnh áp dụng đối với xếp hàng rời.- Đối với những loại hàng khơng gắn kết mà có góc nghỉ nhỏ hơn hoặc bằng 30 0thì Đánh tẩy toàn bộ bề mặt khối hàng, và phải sử dụng biện pháp chằngbuộc cố định bề mặt, cũng như biện pháp bù hàng và ; Khi tính tốn ổn định của tàu, phải tính đến ảnh hưởng của bề mặt hànghạt- Đối với những loại hàng không gắn kết mà có góc nghỉ từ 300 đến 350 thì Đánh tẩy toàn bộ bề mặt khối hàng, sao cho độ chênh lệch theo chiềuthẳng đứng giữa chỗ cao nhất và thấp nhất của bề mặt đống hàng khôngđược vượt quá 1/10 chiều rộng tàu hoặc không được vượt quá 0.15mhoặc; Theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.- Đối với những loại hàng khơng gắn kết mà có góc nghỉ lớn hơn 350 thì21

Video liên quan

Chủ Đề