Khi nói về gen ngoài nhân ở sinh vật nhân thực, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng

Khi nói về gen ngoài nhân ở sinh vật nhân thực, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Gen ngoài nhân có khả năng nhân ?

Khi nói về gen ngoài nhân ở sinh vật nhân thực, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Gen ngoài nhân có khả năng nhân đôi và phiên mã.
II. Các gen ngoài nhân thường tồn tại thành từng cặp alen.
III. Ở các loài sinh sản vô tính gen ngoài nhân không có khả năng di truyền cho đời con.
IV. Nếu gen nằm trong tế bào chất thì lai thuận cho kết quả khác lai nghịch và con lai luôn có kiểu hình giống mẹ.

A. 2.

B. 1.

C. 3.

D. 4.

Khi nói về gen ngoài nhân ở sinh vật nhân thực, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Gen ngoài nhân có khả năng nhân đôi và phiên mã. II. Các gen ngoài nhân thường tồn tại thành từng cặp alen. III. Ở các loài sinh sản vô tính gen ngoài nhân không có khả năng di truyền cho đời con. IV. Nếu gen nằm trong tế bào chất thì lai thuận cho kết quả khác lai nghịch và con lai luôn có kiểu hình giống mẹ.

A. 2

Đáp án chính xác

B. 1

C. 3

D. 4

Xem lời giải

Khi nói về gen ngoài nhân ở sinh v...

Câu hỏi: Khi nói về gen ngoài nhân ở sinh vật nhân thực, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

A. 2

B. 1

C. 3

D. 4

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm

576 Bài tập Quy luật di truyền (Sinh học 12) có lời giải chi tiết !!

Khi nói về gen ngoài nhân ở sinh vật nhân thực, phát biểu nào sau đây là đúng?

A.Gen ngoài nhân di truyền từ mẹ hoặc từ bốcho con cái.
B.Gen ngoài nhân tồn tại thành từng cặp alen
C.Gen ngoài nhân được di truyền theo dòng mẹ
D.Gen ngoài nhân không bị đột biến dưới tác động của các tác nhân gây đột biến
Đáp án và lời giải
Đáp án:C
Lời giải:Gen ngoài nhân di truyền theo dòng mẹ. Do tế bào chất của hợp tử chủ yếu là nhận được từ mẸ

Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử?

Bài tập trắc nghiệm 60 phút Di truyền liên kết với giới tính - Sinh học 12 - Đề số 2

Làm bài

Chia sẻ

Một số câu hỏi khác cùng bài thi.

Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.

Các yếu tố độc lực

Yếu tố độc lực giúp các mầm bệnh trong việc xâm nhập và đề kháng với hệ thống bảo vệ vật chủ; những yếu tố này bao gồm

  • Vỏ

  • Enzyme

  • Chất độc

Vỏ

Một số sinh vật (ví dụ, một số chủng phế cầu, não mô cầu, Haemophilus influenzae typ B) có vỏ ngăn chặn hiện tượng thực bào, làm cho các vi khuẩn này trở nên độc hại hơn các chủng không có vỏ. Tuy nhiên, các kháng thể opsonic đặc hiệu vỏ có thể liên kết với Vỏ vi khuẩn và tạo điều kiện cho sự thực bào.

Enzyme

Các protein vi khuẩn có hoạt tính enzyme (ví dụ, protease, hyaluronidase, neuraminidase, elastase, collagenase) tạo điều kiện để lan tràn tại chỗ. Sinh vật xâm nhập (vd Shigella flexneri, Yersinia enterocolitica) có thể xâm nhập và đi qua các tế bào nhân thực còn nguyên vẹn, tạo thuận lợi cho việc xâm nhập từ các bề mặt niêm mạc.

Một số vi khuẩn (ví dụ:, Neisseria gonorrhoeae, H. influenzae, Proteus mirabilis, các loài clostridial, Streptococcus pneumoniae) tạo ra protease đặc hiệu tách và khử hoạt tính của IgA tiết ra trên bề mặt niêm mạc.

Chất độc

Các sinh vật có thể giải phóng chất độc (gọi là ngoại độc tố), các phân tử protein có thể gây bệnh (ví dụ bạch hầu, tả, uốn ván, ngộ độc thịt) hoặc làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh. Hầu hết các chất độc gắn với các thụ thể đặc hiệu của tế bào đích. Ngoại trừ các chất độc được tạo sẵn chịu trách nhiệm về một số căn bệnh do thực phẩm (ví dụ: bệnh ngộ độc thịt, tụ cầu khuẩn hoặc ngộ độc thực phẩm do Bacillus cereus), chất độc được tạo ra bởi các sinh vật trong quá trình nhiễm trùng.

Nội độc tố là một lipopolysaccharide được tạo ra bởi vi khuẩn gram âm và là một phần của thành tế bào. Nội độc tố khởi động các đáp ứng dịch thể liên quan tới bổ thể, đông máu, ly giải fibrin và hoạt hoá kinin và là nguyên nhân biểu hiện nặng nề của nhiễm trùng gram âm

Các yếu tố khác

Một số vi sinh vật có tính độc hại hơn bởi vì chúng:

  • Làm suy yếu sản xuất kháng thể

  • Chống lại hoạt hoá bổ thể

  • Chống lại các bước oxy hóa trong quá trình thực bào

  • Sản xuất siêu kháng nguyên

Nhiều vi sinh vật có cơ chế làm giảm khả năng sản xuất kháng thể bằng cách tạo ra các tế bào ức chế, ngăn chặn quá trình phân tích kháng nguyên, và ức chế phân bào của tế bào lympho.

Tính đề kháng khả năng ly giải của bổ thể góp phần vào độc lực. Trong số các loài N. gonorrhoeae, sự đề kháng dẫn đến nhiễm trùng lan toả hơn là nhiễm trùng cục bộ.

Một số sinh vật chống lại các bước oxy hóa của quá trình thực bào. Ví dụ, Legionella và Listeria hoặc không kích thích hoặc chủ động ngăn chặn bước oxy hóa, trong khi các sinh vật khác tạo ra enzyme (ví dụ catalase, glutathione reductase, superoxide dismutase) làm giảm các sản phẩm oxy hóa.

Một số vi rút và vi khuẩn sản sinh ra siêu kháng nguyên vượt qua hệ thống miễn dịch gây ra sự hoạt hoá không đặc hiệu của một số lượng nhất định các tế bào T non và do đó gây ra hiện tượng đáp ứng viêm quá mức được kích thích bởi sự giải phóng ồ ạt các cytokin tiền viêm.