Major depressive disorder La gì

  • As a result, more than 75% of people with major depressive disorders in developing countries are inadequately treated.

    Kết quả là hơn 75% người bị rối loạn trầm cảm tại các nước đang phát triển không được chữa trị thỏa đáng.

  • Medical disorders can be categorized into mental disorders, physical disorders, genetic disorders, emotional and behavioral disorders, and functional disorders.

    Rối loại trong y học được chia làm rối loạn thần kinh, rối loạn thực thể, rối loạn gen, rối loạn cảm xúc và hành vi, rối loạn chức năng.

  • The attention deficit disorders are indicative of neurological and genetic disorders and are characterised by difficulties with sustaining attention, effort and persistence, organisation skills and disinhibition. Children experiencing these disorders find it difficult to screen out unimportant information, and focus on everything in the environment rather than attending to a single activity. Background noise in the classroom becomes a major distraction, which can affect their ability to concentrate.

    Các rối loạn thiếu chú ý là biểu hiện của rối loạn thần kinh và di truyền và được đặc trưng bởi những khó khăn với việc duy trì sự quan tâm, nỗ lực và kiên trì, kỹ năng tổ chức và ức chế. Trẻ gặp những rối loạn như vậy sẽ cảm thấy khó khăn để lọc ra những thông tin không quan trọng, và tập trung vào mọi thứ trong môi trường học tập hơn là phải tham dự một hoạt động đơn lẻ nào. Việc gây tiếng ồn trong lớp học đã trở thành một sự phân tâm lớn, có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung.

  • We conducted two studies, one on a single day and a second across 14 days. Participants reported their daily Facebook use, Facebook social comparisons, and daily depressive symptoms. Overall, we found that people (of both genders) who spent more time on Facebook reported higher depressive symptoms due to Facebook social comparisons.

    Chúng tôi đã tiến hành hai nghiên cứu, nghiên cứu thứ nhất thực hiện trong 1 ngày và nghiên cứu thứ hai thực hiện trong 14 ngày. Những người tham gia đã báo cáo việc sử dụng Facebook hằng ngày của họ, những so sánh xã hội trên Facebook, và các triệu chứng trầm cảm hằng ngày. Nhìn chung, chúng tôi phát hiện ra rằng những người (ở cả 2 giới) đã dành nhiều thời gian hơn trên Facebook cho thấy có triệu chứng trầm cảm cao hơn do những so sánh xã hội trên Facebook.

  • Dislike of uncertainty is associated with a number of mental health issues including eating disorders, social anxiety, anxiety disorders and depression. And people who say they dislike it immensely report more of these disorders occurring at the same time.

    Không muốn gặp bất trắc có liên quan đến một số vấn đề về sức khỏe tâm thần như những rối loạn về ăn uống, lo âu về các mối quan hệ xã hội, những rối loạn lo âu và trầm cảm. Và những người cho biết rằng họ hết sức không muốn bất trắc thường hay mắc các chứng rối loạn này cùng một lúc.

  • Now, about a hundred thousand patients in the world have received deep brain stimulation, and I'm going to show you some examples of using deep brain stimulation to treat disorders of movement, disorders of mood and disorders of cognition.

    Ngày nay, khoảng một trăm ngàn bệnh nhân trên thế giới đã nhận điều trị bằng sự kích thích não sâu, và tôi sẽ giới thiệu cho các bạn vài ví dụ trong sử dụng kích thích não sâu để chữa trị rối loạn vận động, rối loạn tâm thần và rối loạn nhận thức.

  • Autistic spectrum disorders often result in major difficulties in comprehending verbal information and speech processing. Those experiencing these disorders often find sounds such as crowd noiseand the noise generated by machinery painful and distressing. This is difficult to scientifically quantify as such extra-sensory stimuli vary greatly from one autistic individual to another. But a child who finds any type of noise in their classroom or learning space intrusive is likely to be adversely affected in their ability to process information.

    Rối loạn tự kỷ thường dẫn đến những khó khăn rất lớn trong việc hiểu thông tin bằng lời nói và xử lý tiếng nói. Những kiểu rối loạn thường tìm thấy là những âm thanh như tiếng ồn đám đông, tiếng ồn tạo ra bởi máy móc hay tiếng kêu đau đớn. Điều này làm các nhà khoa học rất khó khăn trong việc định lượng những kiểu kích thích ngoài giác quan như vậy mà điều này có thể thay đổi rất nhiều từ một cá nhân tự này đến cá nhân tự kỷ khác. Nhưng khi một đứa trẻ khi phát hiện bất kỳ loại tiếng ồn nào trong lớp học hoặc không gian học tập của mình bị xâm nhập có thể sẽ bị ảnh hưởng xấu đến khả năng xử lý thông tin.

  • So I became very methodical about testing different ways that I could manage my ups and downs, which has proven to be a good investment. (Laughs) Many normal people might have, say, six to 10 major depressive episodes in their lives.

    Vì vậy, tôi đã thử lần lượt nhiều cách khác nhau để có thể kiểm soát sự thăng trầm của mình. Quả là sự đầu tư đúng đắn. (cười) Người bình thường có thể có 6 đến 10 giai đoạn trầm cảm lớn trong đời.

  • Pham taboos will be asthma, dry mouth, gastrointestinal disorders, disorders excretion.

    Phạm cấm kỵ này sẽ bị mắc bệnh suyễn, miệng khô, rối loạn tiêu hoá, rối loạn bài tiết...

  • Psychotic disorders are severe mental disorders that cause abnormal thinking and perceptions.

    Những sự rối loạn thần kinh là sự rối loạn tâm thần nghiêm trọng gây ra sự nhận thức và suy nghĩ không bình thường.

  • One aspect of anxiety disorders can be a tendency to develop a fear of fear. Where most people tend to experience fear only during a situation that is perceived as scary, those who suffer from anxiety disorders may become afraid that they will experience a fear response. They perceive their fear responses as negative, and go out of their way to avoid those responses.

    Một khía cạnh của rối loạn lo âu có thể là một xu hướng phát triển nỗi sợ hãi về chính sự sợ hãi. Trong khi hầu hết mọi người có xu hướng cảm thấy sợ hãi chỉ trong một tình huống được coi là đáng sợ, thì những người bị rối loạn lo âu có thể trở nên sợ rằng họ sẽ trải qua một phản ứng sợ hãi. Họ nhận thấy phản ứng sợ hãi của họ là tiêu cực, và vô cùng nỗ lực để tránh các phản ứng đó.

  • “Psychiatrists don’t see themselves as misleading the public about the nature of these disorders,” he said. “If you ask them what the basis is for these disorders, they will admit they’re constructs. In my opinion there is an inherent contradiction in what they say they know to be true.”

    “Các bác sĩ tâm lý không nhận ra rằng chính họ đã gây nên sự hiểu lầm trong công chúng về bản chất của những rối loạn này,” ông nói. “Nếu bạn hỏi họ nguồn gốc của những rối loạn này là gì, họ sẽ thú nhận rằng chúng chỉ là những khái niệm. Theo tôi, chân thành mà nói, có một sự mâu thuẫn cố hữu trong những lời họ nói rằng họ biết”.

  • Occasionally, nosebleeds may indicate other disorders such as bleeding disorders, cancer, high blood pressure or disease of the arteries.

    Đôi khi, chảy máu cam có thể là biểu hiện của các rối loạn khác như là các rối loạn về chảy máu, bệnh ung thư, huyết áp cao hoặc bệnh của động mạch.

  • While the detrimental effects of noise in classroom situations are not limited to children experiencing disability, those with a disability that affects their processing of speech and verbal communication could be extremely vulnerable. The auditory function deficits in question include hearing impairment, autistic spectrum disorders (ASD) and attention deficit disorders (ADD/ADHD).

    Trong khi các tác động có hại của tiếng ồn trong các lớp học chưa được kiểm soát tốt thì những trẻ bị khuyết tật trong giao tiếp có thể sẽ bị tổn thương ghê gớm. Các chứng thiếu hụt chức năng thính giác được đề cập bao gồm sự suy giảm thính giác, chứng rối loạn tự kỷ (ASD) và các rối loạn thiếu chú ý (ADD / ADHD).

  • The Eating Disorders Association estimates that about 165,000 people in the UK have eating disorders with 10% dying as a result, but experts believe it could be higher.

    Hiệp hội về các rối loạn ăn uống ước tính có khoảng 165,000 người ở Vương quốc Anh mắc những rối loạn về ăn uống và 10% trong số đó tử vong, nhưng các chuyên gia tin rằng nó có thể còn cao hơn.

  • Other drugs that may cause weight gainSeveral other prescription drugs have been associated with weight gain. The list includes antipsychotic drugs (used to treat mood disorders like schizophrenia and bipolar disorders), along with medications to treat migraines, seizures, high blood pressure, and diabetes. Work with your doctor to find a medication that treats your symptoms without disrupting side effects.

    Nhiều loại thuốc khác cũng có thể làm tăng cân Một số thuốc theo toa khác cũng có liên quan đến tình trạng tăng cân, gồm thuốc chữa rối loạn tâm thần (được dùng để điều trị rối loạn cảm xúc như bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực), và cả các loại thuốc trị nhức nửa đầu, tai biến mạch máu, huyết áp cao, và tiểu đường. Bạn nên làm việc với bác sĩ để tìm thấy loại thuốc có thể trị được các triệu chứng của mình mà không gây tác dụng phụ khó chịu nào.

  • So I'm very passionate about this research and I really want to continue it and expand it to more disorders besides asthma, more respiratory disorders, as well as more pollutants.

    Vì vậy tôi rất đam mê công việc nghiên cứu này và tôi thực sự muốn tiếp tục và mở rộng nó cho nhiều bệnh nhân bị rối loạn bên cạnh bệnh nhân hen nhiều rối loạn hô hấp hơn, cũng như về chất gây ô nhiễm nhiều hơn.

  • Dopamine plays a number of important functions in the brain, including in attention, arousal, reward, and disorders of the dopamine system have been linked to a number of mental disorders including drug abuse, Parkinson's disease, and ADHD.

    Dopamine đóng một số vai trò quan trọng trong não, bao gồm khả năng tập trung, sự tỉnh thức, sự tự khen, và những rối loạn trong hệ thống dopamine đã được liên kết với một số rối loạn thần kinh, bao gồm lạm dụng ma túy bệnh Parkinson, bệnh tăng động giảm chú ý (ADHD).

  • That's actually becoming a rather unpopular term these days, and people feel that, for whatever reason, it's politically better to use the term behavioral disorders and to talk about these as disorders of behavior.

    Ngày nay, thuật ngữ đó đang ngày càng trở nên ít phổ biến, và ai cũng cảm thấy rằng, vì lý do gì đi nữa, sẽ tốt hơn nếu sử dụng thuật ngữ "rối loạn hành vi" và sẽ nói về những bệnh này như kết quả của "rối loạn hành vi".

  • Fair enough. They are disorders of behavior, and they are disorders of the mind.

    Một cách công bằng, đây là những rối loạn hành vi, và rối loạn về tâm trí.