Mất bí mật nhà nước là gì
Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật hình sự 2015 như sau: Show
“1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật; b) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Theo đó, – Vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin làm cho người không có trách nhiệm biết được nội dung được xác định là bí mật Nhà nước. – Vô ý làm mất tài liệu bí mật Nhà nước, được hiểu là hành vi của người có trách nhiệm do cẩu thả hoặc vì quá tự tin đã làm thất thoát tài liệu được xác định là bí mật Nhà nước (tức làm cho tài liệu đó thoát ra khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm). 2. Tư vấn và bình luận về tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước theo Bộ luật hình sự 2015Các yếu tố cấu thành tội tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước – Mặt khách quan. Mặt khách quan của tội này có một trong các dấu hiệu sau: + Đối với tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước. Được thể hiện qua hành vi làm cho người không có trách nhiệm đọc hoặc biết được tin tức, tài liệu, đồ vật… có nội dung được xác định là bí mật Nhà nước do cẩu thả, lơ là, không có trách nhiệm của người quản lý các tài liệu, đồ vật… đó. Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm người không có trách nhiệm đọc hoặc biết được bí mật Nhà nước. + Đối với tội làm mất tài liệu bí mật Nhà nước. Được thể hiện qua hành vi làm cho tài liệu bí mật Nhà nước bị thất thoát không còn thuộc sự quản lý, bảo vệ của ngưòi có trách nhiệm trực tiếp đối với tài liệu đó (như sơ suất làm rơi mất, mang tài liệu theo đi uống rượu rồi để quên mất…). Tội phạm hoàn thành kể từ thời điểm người có trách nhiệm làm thất thoát tài liệu bí mật Nhà nước. Như vậy trường hợp tài liệu bị thất thoát nhưng sau đó tìm lại được thì người có trách nhiệm vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. – Khách thể. Hành vi nêu trên, xâm phạm đến chế độ bảo vệ bí mật Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, đôi ngoại, kinh tế, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. – Mặt chủ quan. Người phạm tội thực hiện tội phạm này vối lỗi vô ý vì cẩu thả hoặc vi quá tự tin. – Chủ thể Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, là người có trách nhiệm bảo vệ, quản lý hoặc sử dụng các tài liệu bí mật Nhà nước – Về hình phạt Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 2 khung, cụ thể như sau: + Khung một (khoản 1). Có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan. + Khung hai (khoản 2). Phạm tội trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: – Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật, tuyệt mật; – Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. + Hình phạt bổ sung (khoản 3) Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn
Hiện nay, tình hình dịch bệnh phức tạp khiến cho việc thực hiện các thủ tục hành chính như xác nhận tình trạng hôn nhân, trích lục khai sinh… trở nên khó khăn hơn. Có thể thấy trong thời điểm dịch bệnh lượng thông tin được tiếp cận là rất nhiều. Tuy nhiên, có một số thông tin không được công khai. Ví dụ như lịch trình di chuyển của các F0, F1; chúng chỉ được sử dụng để phục vụ quá trình điều tra, truy vết. Đây được coi là bí mật nhà nước. Vậy bí mật nhà nước là gì? Luật sư 247 xin được tư vấn như sau: Theo quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018, bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Theo đó, Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm phạm bí mật nhà nước. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác. Mời bạn đọc xem thêm: Phạm vi bí mật nhà nướcPhạm vi bí mật nhà nước là giới hạn thông tin quan trọng trong các lĩnh vực sau đây chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc: Thông tin về chính trị
Thông tin về quốc phòng, an ninh, cơ yếu
Thông tin về lập hiến, lập pháp, tư pháp
Thông tin về đối ngoại
Thông tin về kinh tế
Thông tin về tài nguyên và môi trườngThông tin về tài nguyên và môi trường bao gồm tài nguyên nước, môi trường, địa chất, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đất đai, biển, hải đảo, đo đạc và bản đồ;
Căn cứ vào tính chất quan trọng của nội dung thông tin, mức độ nguy hại nếu bị lộ, bị mất, bí mật nhà nước được phân loại thành 03 độ mật, bao gồm:
Câu hỏi thường gặpThời hạn giải mật bí mật nhà nước là bao lâu? Thời hạn giải mật bí mật nhà nước được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định căn cứ vào yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia và lợi ích của quốc gia, dân tộc, cụ thể: 40 năm đối với bí mật nhà nước độ tuyệt mật, 30 năm đối với bí mật nhà nước độ tối mật, 20 năm đối với bí mật nhà nước độ mật. Giấy tờ được cấp sai thẩm quyền khi hợp pháp hóa lãnh sự sẽ bị xử lý như thế nào? Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết thời hạn sau: 30 năm với bí mật nhà nước độ tuyệt mật; 20 năm với bí mật nhà nước độ tối mật; 10 năm với bí mật nhà nước độ mật. Có được gia hạn thời gian giải mật bí mật nhà nước không? Trường hợp hết thời hạn, nếu xét thấy việc công khai nội dung bí mật nhà nước sẽ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, lợi ích của quốc gia, dân tộc thì cơ quan ban hành, tạo ra bí mật nhà nước có quyền gia hạn tiếp. Thông tin liên hệ Luật SưTrên đây là tư vấn của Luật sư 247 về bí mật nhà nước là gì. Chúng tôi hi vọng bạn có thể vận dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ 0833.102.102 5 trên 5 (1 Phiếu) ☆ ☆ ☆ ☆ ☆ |