Mục tiêu quản lý Nhà nước về kinh tế nông thôn là gì

Quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lí vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách.

Hình minh họa [Nguồn: Baomoi]

Quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp

Khái niệm

Quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lí vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp;

Xử lí những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp;

Điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh hóa mọi quan hệ kinh tế và xã hội...

Quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp có sự khác biệt với quản lí sản xuất kinh doanh của các đơn vị hay tổ chức kinh tế trong nông nghiệp. Các tổ chức kinh tế trong nông nghiệp thực hiện việc tự chủ quản lí sản xuất kinh doanh của mình gồm:

Xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức quản lí sản xuất, thực hiện hạch toán kinh tế... tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu xã hội. Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế trong nông nghiệp phải tuân thủ pháp luật và chính sách của Nhà nước.

Chức năng chủ yếu

Quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp có những chức năng chủ yếu sau đây:

- Định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước;

- Điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiệp, nông thôn và giữa nông nghiệp, nông thôn với phần còn lại của nền kinh tế;

- Hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã dịch vụ và các loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nông thôn phát triển;

- Bổ sung những vị trí cần thiết, nắm giữ những vị trí then chốt của nông nghiệp và kinh tế nông thôn bằng lực lượng kinh tế nhà nước.

[Tài liệu tham khảo: Kinh tế nông nghiệp, PGS. TS. Vũ Đình Thắng, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2018]

Tuyết Nhi

Lỗi kế toán [tiếng Anh: Accounting Error] là một lỗi không cố ý trong bút toán ghi sổ.

Hệ thống công cụ quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là toàn bộ những phương tiện mà Nhà nước sử dụng nhằm định hướng khuyến khích và phối hợp các hoạt động kinh tế để đưa nông nghiệp đạt tới mục tiêu.

Cục bảo vệ tài chính người tiêu dùng [tiếng Anh: Consumer Financial Protection Bureau, viết tắt: CFPB] là một cơ quan quản lí chịu trách nhiệm giám sát các sản phẩm và dịch vụ tài chính được cung cấp cho người tiêu dùng tại Mỹ.

Bản báo cáo nghiên cứu [tiếng Anh: Research Report] là một tài liệu được chuẩn bị bởi một nhà phân tích hoặc một chiến lược gia nghiên cứu đầu tư trong nghề môi giới chứng khoán hoặc trong ngân hàng đầu tư.

Chi phí nghiên cứu và phát triển [tiếng Anh: Research and Development Expenses] là những chi phí liên quan đến việc nghiên cứu và phát triển hàng hóa hoặc dịch vụ của một công ty.

Cây công nghiệp [Industrial crop] là loại cây có vị trí quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu có giá trị cho công nghiệp nhẹ và thủ công nghiệp.

Đồng bạc xanh [tiếng Anh: Greenback] là một thuật ngữ tiếng lóng mô tả tiền USD giấy của Mỹ.

Cây lương thực là những cây có hạt, có tác dụng nuôi sống con người và gia súc.

Lợi nhuận trên vốn có điều chỉnh rủi ro [tiếng Anh: Return on Risk-Adjusted Capital - RORAC] là phép đo về tỉ lệ lợi nhuận đánh giá dựa trên vốn chịu rủi ro, thường được sử dụng trong phân tích tài chính.

Lợi nhuận trên tài sản ròng [tiếng Anh: Return on Net Assets - RONA] là phép đo về hiệu quả tài chính được tính bằng lợi nhuận ròng chia cho tổng tài sản cố định và vốn lưu động ròng.

Trình duyệt Google Chrome cho Android vừa bổ sung một tính năng mới cho phép chọn văn bản và định nghĩa từ ngữ trong văn bản đó chỉ với một cú chạm.

Phương pháp giao dịch con rùa [tiếng Anh: Turtle trading] là một phương pháp đầu tư được đưa ra bởi nhà giao dịch hàng hóa huyền thoại Richard Dennis, chứng minh rằng những nhà đầu tư mới bắt đầu cũng có thể giao dịch có lãi.

Đồng bảng Anh [tiếng Anh: British Pound Sterling, viết tắt: GBP] là đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Anh.

Cục thống kê lao động Mỹ [tiếng Anh: Bureau of labor statistics, viết tắt: BLS] là một cơ quan liên bang sản xuất dữ liệu kinh tế về nền kinh tế Mỹ.

Ngân hàng trung ương Canada [tiếng Anh: Bank of Canada, viết tắt: BOC] được thành lập năm 1934 theo Đạo luật Ngân hàng Canada.

Thiết bị bán dẫn [tiếng Anh: Semiconductor] là một loại vật chất thường bao gồm silicon, dẫn điện nhiều hơn các chất cách điện như thủy tinh, nhưng không hiệu quả bằng những chất dẫn tinh khiết, như đồng hoặc nhôm.

Thẻ dập nổi [tiếng Anh: Embossed card] là một thẻ thanh toán điện tử với các chi tiết thẻ thanh toán được in chìm hoặc đóng dấu có thể được cảm nhận trên bề mặt thẻ để tạo ấn tượng vật lí.

Quảng canh nông nghiệp [tiếng Anh: Extensive farming] là phương thức sản xuất nhằm tăng sản lượng nông sản bằng cách mở rộng diện tích đất đai.

Tuân thủ tiêu chuẩn thẻ thanh toán [tiếng Anh: PCI Compliance] đề cập đến các tiêu chuẩn kĩ thuật và hoạt động mà doanh nghiệp phải tuân theo để bảo vệ dữ liệu thẻ tín dụng được cung cấp bởi chủ thẻ và được truyền qua các giao dịch xử lí thẻ.

Các khoản nợ ngắn hạn khác [tiếng Anh: Other Current Liabilities] là một mục trên bảng cân đối kế toán, gộp các khoản nợ ngắn hạn mà một công ty phải trả trong vòng 12 tháng.

Quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lí vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách.

Hình minh họa [Nguồn: Baomoi]

Khái niệm

Quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lí vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; 

Xử lí những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp; 

Điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực hiện sự kiểm soát đối với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn làm ổn định và lành mạnh hóa mọi quan hệ kinh tế và xã hội...

Quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp có sự khác biệt với quản lí sản xuất kinh doanh của các đơn vị hay tổ chức kinh tế trong nông nghiệp. Các tổ chức kinh tế trong nông nghiệp thực hiện việc tự chủ quản lí sản xuất kinh doanh của mình gồm: 

Xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức quản lí sản xuất, thực hiện hạch toán kinh tế... tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu xã hội. Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh tế trong nông nghiệp phải tuân thủ pháp luật và chính sách của Nhà nước.

Chức năng chủ yếu

Quản lí nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp có những chức năng chủ yếu sau đây:

- Định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước;

- Điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiệp, nông thôn và giữa nông nghiệp, nông thôn với phần còn lại của nền kinh tế;

- Hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã dịch vụ và các loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nông thôn phát triển;

- Bổ sung những vị trí cần thiết, nắm giữ những vị trí then chốt của nông nghiệp và kinh tế nông thôn bằng lực lượng kinh tế nhà nước.

[Tài liệu tham khảo: Kinh tế nông nghiệp, PGS. TS. Vũ Đình Thắng, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2018]

Tuyết Nhi

Video liên quan

Chủ Đề