Nội dung dạy hội thoại ở tiểu học

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC  NGỌ THỊ HUYỀN VẬN DỤNG LÍ THUYẾT HỘI THOẠI VÀO DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 Ở BẬC TIỂU HỌC TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. KHUẤT THỊ LAN HÀ NỘI – 2016 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Dƣơng Thị Minh Sinh - giáo viên chủ nhiệm lớp 5C và toàn thể 35 em học sinh lớp 5C, trƣờng Tiểu học Hội Hợp B, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng tại trƣờng. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Khuất Thị Lan đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài song do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp cận với thực tế giảng dạy cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong đƣợc sự góp ý của quý Thầy, Cô để Khóa luận đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Ngọ Thị Huyền LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận “Vận dụng lí thuyết hội thoại vào dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực chƣa đƣợc công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác. Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2016 Sinh viên Ngọ Thị Huyền MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 2 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3 4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3 5. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 4 NỘI DUNG ....................................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan nghiên cứu ................................................................................ 5 1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 9 1.2.1. Cơ sở lí thuyết ......................................................................................... 9 1.2.1.1. Giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt ................................ 9 1.2.1.2. Lí thuyết hội thoại .............................................................................. 15 1.2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 23 1.2.2.1. Dạy hội thoại để dạy học sinh cách giao tiếp bằng tiếng Việt ........... 23 1.2.2.2. Nội dung dạy hội thoại trong chƣơng trình tiếng Việt lớp 5 ............. 24 1.2.2.3. Thực trạng của dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5 ở Tiểu học ......................................................................................................................... 26 CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG LÍ THUYẾT HỘI THOẠI VÀO DẠY MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 Ở BẬC TIỂU HỌC ...................................................... 29 2.1. Phƣơng pháp đặc trƣng trong dạy các bài tập hội thoại cho học sinh lớp 5 – Đóng vai ....................................................................................................... 29 2.1.1. Phƣơng pháp đóng vai là gì? ................................................................. 29 2.1.2. Đặc điểm của phƣơng pháp đóng vai .................................................... 29 2.1.3. Sự khác nhau giữa phƣơng pháp đóng vai và đóng kịch. ..................... 29 2.1.4. Vai trò của phƣơng pháp đóng vai trong môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học ........................................................................................................... 30 2.1.5. Các bƣớc đóng vai................................................................................. 30 2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải khi sử dụng phƣơng pháp đóng vai trong môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học .............................................. 31 2.2. Quy trình dạy bài hội thoại ...................................................................... 31 2.3. Các kiểu bài tập về dạy hội thoại cho học sinh trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học ................................................................................ 33 2.3.1. Kiểu bài tập dạy tập thuyết trình, tranh luận......................................... 33 2.3.1.1. Cấu trúc của bài tập ............................................................................ 33 2.3.1.2. Một số lƣu ý khi hƣớng dẫn học sinh thực hiện bài tập..................... 34 2.3.2. Kiểu bài tập dạy chuyển thể các câu chuyện thành cuộc thoại ............. 37 2.3.2.1. Cấu trúc của bài tập ............................................................................ 37 2.3.2.2. Một số lƣu ý khi hƣớng dẫn học sinh thực hiện bài tập..................... 42 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 44 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 44 3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................ 44 3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 44 3.3.1. Chuẩn bị bài dạy.................................................................................... 44 3.3.2. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 44 3.3.3. Tiến hành dạy các tiết theo giáo án đã thiết kế. .................................... 44 3.4. Kế hoạch bài dạy ...................................................................................... 44 3.5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 64 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 66 TÀI LIỆU KHAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thứ nhất: Trong cuộc sống, con ngƣời chúng ta không thể không giao tiếp, chính vì thế hội thoại là hoạt động thƣờng xuyên, phổ biến của con ngƣời. Trong giao tiếp, hội thoại chiếm tỉ lệ thời gian rất lớn. Nhiều việc đạt kết quả hay không phụ thuộc vào kinh nghiệm tham gia hội thoại của từng ngƣời. Trong cuốn Ngữ dụng học [GS – TS Đỗ Hữu Châu]: Lời nói không chỉ bao gồm sản phẩm của sự nói năng [văn bản] mà còn cả bao gồm các cơ chế [sinh lí, tâm lí], những quy tắc điều khiển sự sản sinh ra các sản phẩm đó. Và ông cũng khẳng định: “Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác” [7, 201]. Thứ hai: Trong văn chƣơng, hội thoại cũng chiếm vị trí quan trọng. Các nhân vật trò chuyện, trao đổi, giao tiếp với nhau tạo nên nhiều cuộc hội thoại khác nhau trong diễn biến của cốt truyện. Các cuộc hội thoại góp phần bộc lộ tính cách của nhân vật, bộ lộ mâu thuẫn, thúc đẩy sự phát triển của truyện. Thứ ba: Hội thoại có vị trí quan trọng trong đời sống cũng nhƣ trong văn học nhƣng một thời gian dài nó không đƣợc quan tâm nghiên cứu, không đƣợc đƣa vào giảng dạy trong nhà trƣờng; ngƣời ta cho rằng, trẻ biết nói, biết nghe là đã biết hội thoại, là hội thoại đạt hiệu quả. Đây là quan niệm phiến diện. Việc đƣa hội thoại vào trong giảng dạy tạo ra những thay đổi quan trọng trong nội dung cũng nhƣ phƣơng pháp dạy tiếng Việt và cả dạy ngoại ngữ. Nó sẽ giúp học sinh giao tiếp linh hoạt, sinh động và hiệu quả hơn. Thứ tư: Nghiên cứu về hội thoại nói chung sẽ giúp ta có một cái nhìn mới hơn, đầy đủ hơn về cuộc thoại, về nhân vật giao tiếp. Từ đó, hoạt động giao tiếp của con ngƣời sẽ dễ dàng đạt hiệu quả hơn. Hội thoại có vị trí quan trọng nhƣ thế nên ngay từ nhỏ, học sinh cần tham gia vào các cuộc hội thoại 1 và hiểu biết thêm về hội thoại.Tuy nhiên, trong thực tế, học sinh ít đƣợc rèn luyện về kĩ năng hội thoại. Ở một số trƣờng cũng đã quan tâm và đƣa hội thoại vào giảng dạy nhƣ một trong những mục tiêu chính của môn học. Thứ năm: Trong chƣơng trình môn tiếng Việt ở tiểu học năm 2000 đặt ra mục tiêu: “Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt [đọc, nói, nghe, viết] để học tập giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi”. Cũng chính từ mục tiêu này mà nội dung dạy tiếng Việt ở Tiểu học đã chú trọng đến dạy phát triển lời nói cho học sinh thông qua nội dung dạy hội thoại. Lần đầu tiên, chƣơng trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học đƣa hội thoại thành nội dung học tập. Các chƣơng trình này quy định các kĩ năng cần rèn luyện trong phần nội dung chƣơng trình và mức độ cần đạt đƣợc trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng. Mặc dù hội thoại đã đƣợc đƣa thành nội dung học tập trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học và đƣợc dạy thử nghiệm rồi dạy chính thức ở các lớp học, nhƣng hiểu biết của giáo viên về hội thoại còn sơ lƣợc nên còn rất khó khăn khi dạy hội thoại cho học sinh. Xuất phát từ những lí do nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận dụng lí thuyết hội thoại vào dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học” với hi vọng tìm hiểu rõ hơn về hội thoại và các bài tập mà sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 đƣa ra về dạy hội thoại, qua đó rút ra một số lƣu ý trong phƣơng pháp giảng dạy cho phù hợp với từng dạng bài học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích Với đề tài “Vận dụng lí thuyết hội thoại vào dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học”, ngƣời viết mong muốn đạt đƣợc những mục đích sau: Tìm hiểu nội dung dạy hội thoại và việc dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt ở lớp 5. 2 Đề xuất một số biện pháp vận dụng kiến thức về hội thoại nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nội dung hội thoại ở bậc Tiểu học. 2.2. Nhiệm vụ Tiến hành nghiên cứu đề tài “Vận dụng lí thuyết hội thoại vào dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học” chúng tôi xác định những nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Nắm đƣợc đầy đủ, chính xác và có hệ thống những kiến thức lí thuyết về giao tiếp, hội thoại, các phƣơng châm hội thoại của Grice. Từ đó chúng tôi đi vào tìm hiểu nội dung dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5. Tìm hiểu thực trạng dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5 ở Trƣờng Tiểu học Hội Hợp B, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng của việc vận dụng lí thuyết hội thoại vào dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng trong việc vận dụng lí thuyết hội thoại vào dạy môn Tiếng Việt. 3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu Đề tài “Vận dụng lí thuyết về hội thoại vào dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học” là một đề tài mới và khá phức tạp. Ở đây chúng tôi không có tham vọng đi sâu vào tất cả các vấn đề có liên quan đến dạy hội thoại cũng nhƣ tìm hiểu tất cả những vấn đề của chúng. Khóa luận này dựa trên kiến thức lý thuyết đã cung cấp, chúng tôi hi vọng sẽ giúp giáo viên dạy khối lớp 5 thêm hiểu biết về hội thoại nói chung, phƣơng pháp dạy hội thoại nói riêng, từ đó có cách dạy cho phù hợp với đối tƣợng học sinh của mình. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu. 4.2. Phƣơng pháp điều tra. 3 4.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. 5. Bố cục khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chƣơng: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận của đề tài. Chương 2: Vận dụng lí thuyết hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học. Chương 3: Thực nghiệm sƣ phạm. 4 NỘI DUNG CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan nghiên cứu Các phƣơng châm hội thoại là nội dung cơ bản trong nguyên tắc cộng tác [Cooperative] của Grice. Đây là nguyên tắc hết sức quan trọng và cốt yếu của hội thoại. Những phác thảo đầu tiên của nguyên tắc cộng tác đƣợc Grice nêu ra trong các bài giảng của mình ở trƣờng đại học Havard năm 1967. Đến năm 1975 nó đƣợc xuất bản trong một tác phẩm tuy ngắn nhƣng có tiếng vang rất rộng trong giới ngôn ngữ học, với nhan đề “Logic và hội thoại” [Logic anh Conversation]. Từ năm 1978 đến 1981, Grice thuyết minh và bổ sung thêm cho nguyên tắc của mình trong một số bài báo. Nguyên tắc cộng tác hội thoại của Grice bao gồm 4 phạm trù, đó là phạm trù về chất, phạm trù về lƣợng, phạm trù quan hệ và phạm trù cách thức. Theo tinh thần các phạm trù của nhà triết học Kant. Mỗi phạm trù đó tƣơng ứng với một “tiểu nguyên tắc” mà Grice sẽ gọi là phƣơng châm [maxim], mỗi phƣơng châm gồm một số tiểu phƣơng châm. Lịch sử nghiên cứu về hội thoại nói chung và các quy tắc hội thoại nói riêng đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ học quan tâm nhƣng việc vận dụng lí thuyết của hội thoại vào trong chƣơng trình dạy học môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học lại là đề tài khá mới, chƣa có nhiều công trình và các đề tài nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Sau đây tôi xin chỉ ra một số bài nghiên cứu có đề cập đến nội dung về các phƣơng châm hội thoại:  Tác giả Đỗ Hữu Châu đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về phân ngành ngôn ngữ học này. Trƣớc tiên phải kể đến Ngữ dụng học một công trình nghiên cứu trong bộ sách “Đại cương ngôn ngữ học” [viết chung với Bùi Minh Toán] của ông. Quyển “Cơ sở ngữ dụng học”, tập I đƣợc xuất bản 5 cùng năm. Sau đó, “Giáo trình ngữ dụng học” viết chung với Đỗ Việt Hùng. Đỗ Hữu Châu trong các công trình nghiên cứu về ngữ dụng học của mình đã nêu một cách đầy đủ, rõ ràng, chi tiết về lý thuyết hội thoại. Ông đã trình bày về sự vận động hội thoại, các yếu tố kèm lời và phi lời, các quy tắc hội thoại, thƣơng lƣợng hội thoại, cấu trúc hội thoại, ngữ pháp hội thoại, kết luận về cấu trúc hội thoại, tính thống nhất của hội thoại trong chƣơng V cuốn “Đại cương ngôn ngữ học”, tập Ngữ dụng học. Đặc biệt trong đó ông đề cập đến nguyên tắc cộng tác của Grice.  Nguyễn Đức Dân cũng đã có công trình nghiên cứu về “Ngữ dụng học”. Công trình nghiên cứu này cung cấp cho độc giả những kiến thức ngữ dụng cơ bản cùng những kiến giải và thí dụ minh họa sâu sắc, dễ hiểu. Theo Nguyễn Đức Dân, có hai quy tắc hội thoại chính: nguyên lý cộng tác và nguyên lý tế nhị. Nguyên lý cộng tác và nguyên lý tế nhị đƣợc Nguyễn Đức Dân giới thiệu khá đầy đủ qua nguyên tắc cộng tác của Grice.  Trong Tạp chí ngôn ngữ số 6 [1969] năm 2003, tác giả Đào Nguyên Phúc với bài viết “Biểu thức rào đón trong hành vi ngôn ngữ xin phép tiếng Việt trên cơ sở lý thuyết về phương châm hội thoại của P. Grice”. Bài viết đề cập đến các phƣơng châm hội thoại của Grice trong hành vi ngôn ngữ xin phép nhìn nhận ở việc sử dụng những biểu thức rào đón.  Nhìn từ góc độ Dụng học, tác giả Nguyễn Thiện Giáp trong “Dụng học Việt ngữ” dành một mục nói về “Những lời rào đón trong giao tiếp”. Theo tác giả “Lời rào đón các phương châm của Grice giống như bằng chứng cho phép nó vi phạm một nguyên tắc nào đó và là tín hiệu để người nghe hạn chế cách giải thích của mình”.  Tạp chí Ngôn ngữ số 1/1988, Hoàng Tuệ nhận định: “Những từ ngữ có chức năng rào đón được xem là phương tiện từ vựng biểu thị tình thái”. 6  Tác giả Cao Xuân Hạo trong “Tiếng Việt sơ khảo ngữ pháp chức năng” [2007] nhận định rằng: “Tình thái của câu có thể được biểu thị bằng khời ngữ như: có lẽ, tất nhiên …”. Về phƣơng diện này, Đỗ Hữu Châu nhận xét: “Việc gộp các yếu tố rào đón vào phạm trù tình thái xóa mờ ranh giới chức năng đậm màu sắc văn hóa dân tộc riêng của từng ngôn ngữ”.  Tác giả Vũ Thị Nga với bài viết “Một số chiến lược rào đón trong hội thoại của người Việt” trên Tạp chí ngôn ngữ số 3 [190] năm 2005. Bài viết chỉ ra những nội dung cơ bản về những hành động ngôn ngữ rào đón nhìn từ góc độ các phƣơng châm hội thoại của Grice. Tác giả phân tích sâu sắc ở phƣơng diện rào đón trong hội thoại.  Tác giả Khuất Thị Lan với bài viết “Hành vi ngôn ngữ rào đón phương châm về chất trong một số truyện ngắn tiêu biểu của Nam Cao” đăng trên Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống số 8 [178] năm 2010. Bài viết đi sâu phân tích một cách kĩ lƣỡng về hành vi ngôn ngữ rào đón trong phƣơng châm về chất ở phạm vi một số truyện ngắn tiêu biểu của Nam Cao. Bên cạnh những công trình nghiên cứu liên quan đến lý thuyết hội thoại thì vấn đề dạy học hội thoại cho học sinh cấp Tiểu học cũng nhận đƣợc sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu nhƣ:  Tác giả Nguyễn Trí, Lê Phƣơng Nga với công trình “Phương pháp Dạy học hội thoại ở Tiểu học”. Hay tác giả Nguyễn Trí và Phan Phƣơng Dung với công trình Dạy hội thoại cho học sinh tiểu học, tài liệu đào tạo giáo viên Tiểu học đƣợc tiến hành nghiên cứu trong Dự án phát triển giáo viên tiểu học. Nguyễn Trí với công trình đã đƣợc in thành sách vào năm 2010 “Một số vấn đề dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở Tiểu học”. Trong cuốn sách này có một chƣơng đề cập đến dạy học hội thoại. Trong công trình này đã có hai phần đề cập đến vấn đề giao tiếp trong cấp tiểu học. Phần I: Chƣơng 7 trình môn Tiếng Việt ở tiểu học viết theo quan điểm giao tiếp. Phần II: Một số điểm cần lƣu ý về phƣơng pháp dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo quan điểm giao tiếp.  Bên cạnh đó, Nguyễn Thị Xuân Yến với các bài viết đã đƣợc đăng trên các tạp chí chuyên ngành cũng đã đề cập rất nhiều đến vấn đề dạy hội thoại ở cấp Tiểu học. Tiêu biểu nhƣ: Xây dựng bài tập dạy học hội thoại cho học sinh đầu cấp Tiểu học theo nguyên tắc giao tiếp đƣợc in trên tạp chí Giáo dục, Số 103/2004 và Quy trình tổ chức thực hành các bài tập giao tiếp trong dạy học hội thoại cho học sinh Tiểu học, số 111/2005.  Tác giả Chu Thị Thủy An, có bài Phát triển kĩ năng hội thoại cho học sinh Tiểu học thông qua phân môn Tập làm văn đƣợc in trên Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 2/2011. Tác giả Trịnh Thị Nga, Phát triển kỹ năng hội thoại cho học sinh Tiểu học, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Vinh 2004. Nhƣ vậy có thể thấy các phƣơng châm hội thoại của Grice đã đƣợc đề cập đến trong các công trình nghiên cứu cũng nhƣ trong một số bài viết nhƣng chƣa có bài viết, công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học. Kế thừa và tiếp thu kết quả của các tác giả đi trƣớc, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Vận dụng lí thuyết hội thoại vào dạy môn Tiếng Việt lớp 5 ở bậc Tiểu học” để từ đó hi vọng sẽ giúp cho bạn đọc nói chung và giáo viên Tiểu học nói riêng có cái nhìn tổng quan hơn về hội thoại cũng nhƣ các phƣơng châm hội thoại của Grice, từ đó giáo viên có cách hƣớng dẫn học sinh học hiệu quả hơn trong các bài tập có liên quan tới lí thuyết về hội thoại. 8 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Cơ sở lí thuyết 1.2.1.1. Giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt 1] Giao tiếp là gì? Giao tiếp là hành động tiếp xúc giữa con ngƣời với con ngƣời trong xã hội thông qua một phƣơng tiện nhất định, trong đó ngôn ngữ là phƣơng tiện quan trọng nhất. Giao tiếp ngôn ngữ có thể diễn ra ở dạng nói hoặc dạng viết, tuy nhiên dạng nói là phổ biến và chủ yếu. Hay nói cách khác giao tiếp là hoạt động trong đó các cá nhân sử dụng một loại phƣơng tiện để trao đổi với nhau về nhận thức, tƣ tƣởng, tình cảm, thái độ nhất định trong một hoàn cảnh giao tiếp nhất định để đạt đƣợc một mục đích giao tiếp nhất định. Và nhờ giao tiếp con ngƣời mới có thể thiết lập đƣợc các mối quan hệ xã hội. Nhờ các mối quan hệ xã hội này mà con ngƣời mới có thể xây dựng đƣợc các quan hệ liên cá nhân và ứng xử đƣợc với nhau. 2] Hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt Hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt là hoạt động mà ngƣời nói dùng tiếng Việt để truyền đạt cho ngƣời nghe những hiểu biết, tƣ tƣởng, tình cảm, thái độ của mình về một thực tế khách quan nào đó, để ngƣời nghe có hành động với thực tế nhƣ ngƣời nói mong muốn. Hoạt động giao tiếp đƣợc thực hiện khi các nhân vật trực tiếp hoạt động trao đổi thông tin. Để tiến hành hoạt động giao tiếp trƣớc hết ngƣời nghe phải có hiểu biết, tƣ tƣởng, tình cảm, thái độ về hiện thực nhƣ ngƣời nói để từ đó ngƣời nghe có hành động, ý định với hiện thực nhƣ ngƣời nói mong muốn. Hoạt động giao tiếp là hoạt động thƣờng xuyên, phổ biến giữa ngƣời với ngƣời trong cộng đồng ngôn ngữ. Khi giao tiếp bằng ngôn ngữ thì ngƣời nói có thể sử dụng nhiều yếu tố ngôn ngữ để thực hiện chức năng giao tiếp. 9 Giao tiếp có chức năng thông tin và tạo lập quan hệ trong đó truyền đạt là chức năng cơ bản. 3] Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt Trong hoạt động giao tiếp bao giờ cũng đòi hỏi các nhân tố có liên quan tham gia vào. Các nhân tố giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng là: Có mặt trong giao tiếp, chi phối cuộc giao tiếp đó và chi phối diễn ngôn cả về hình thức cũng nhƣ nội dung. Mỗi một nhân tố có một vai trò, ảnh hƣởng và vị trí nhất định đến cuộc giao tiếp. Hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt gồm năm nhân tố sau: 1/ Nhân vật giao tiếp Về nhân vật giao tiếp,Đỗ Hữu Châu đã định nghĩa nhƣ sau: “Nhân vật giao tiếp là người tham gia vào một cuộc giao tiếp bằng ngôn ngữ, dùng ngôn ngữ để tạo ra các lời nói, các diễn ngôn qua đó mà tác động vào nhau. Đó là những tương tác bằng ngôn ngữ”[7, 15]. Nhân vật giao tiếp là nhân tố vô cùng quan trọng trong một cuộc giao tiếp.Đó là những ngƣời trực tiếp tham gia vào cuộc giao tiếp, bao gồm vai nói và vai nghe.Vai nói và vai nghe thƣờng xuyên đổi vai, luân phiên với nhau trong một cuộc giao tiếp. Ngƣời nói [vai nói, viết] là ngƣời phát tin. Quá trình ngƣời nói nói ra gọi là quá trình phát tin [truyền đạt thông tin]. Trong hoạt động giao tiếp ngƣời nói luôn luôn chỉ là một. Ngƣời nghe [vai nghe, đọc] là ngƣời nhận tin. Quá trình nghe đƣợc gọi là quá trình nhận tin [lĩnh hội thông tin]. Trong quá trình giao tiếp ngƣời nghe có thể là một hoặc lớn hơn một. Ngƣời nói và ngƣời nghe là những ngƣời có đặc điểm xã hội lịch sử cụ thể đó là những con ngƣời mang những đặc điểm về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, vốn sống, vốn văn hóa, vốn ngôn ngữ và những đặc 10 điểm về mặt tâm sinh lí khác nhau. Tất cả những đặc điểm này đều có ảnh hƣởng đến quá trình giao tiếp. Trong các hoạt động giao tiếp, ngƣời nói, ngƣời nghe bị ràng buộc lẫn nhau, tác động qua lại với nhau về tất cả các mặt nhƣng chủ yếu là mặt ngôn ngữ. Bằng ngôn ngữ họ làm thay đổi tƣ tƣởng, nhận thức, tình cảm, thái độ của nhau.Thông qua giao tiếp, khoảng cách giữa các nhân vật tham gia giao tiếp sẽ đƣợc rút ngắn lại và tạo ra mối quan hệ hòa hợp. Ngƣời nói và ngƣời nghe là những ngƣời nắm đƣợc các quy tắc giao tiếp cụ thể là các quy tắc về mặt phát ngôn và nhận ngôn. Ví dụ 1: Trong bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hƣơng : Thân em vừa trắng lại vừa tròn, Bảy nổi ba chìm với nước non. Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Mà em vẫn giữ tấm lòng son. Xét ví dụ trên ta có thể thấy, nhân vật giao tiếp bao gồm ngƣời nói [vai nói] chính là nhà thơ. Hay nói cách khác nhà thơ đã hóa thân vào hình ảnh những chiếc bánh trôi nƣớc để giao tiếp, bộc bạch với ngƣời nghe [vai nghe] hay chính là ngƣời đọc về thân phận của mình nói riêng và của ngƣời phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung. 2/ Nội dung giao tiếp Nội dung giao tiếp chính là đối tƣợng giao tiếp hay còn gọi là hiện thực đƣợc nói tới. Nó chính là nội dung, đề tài mà cả ngƣời nói và ngƣời nghe cùng hƣớng tới và cùng quan tâm. Nói về vấn đề này, Đỗ Hữu Châu đã nêu : “Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp dùng diễn ngôn của mình để “nói” về một cái gì đó. Cái được nói tới là hiện thực – đề tài của diễn ngôn” [7, 19]. 11 Hiện thực này bao gồm cả sự việc, sự kiện, tâm trạng, tình cảm của con ngƣời. Nó là nhân tố khá đa dạng, phong phú trong nhiều lĩnh vực của đời sống con ngƣời. Hiện thực đƣợc nói tới là điểm khởi phát của giao tiếp, có nó mới có giao tiếp. Hiện thực đƣợc nói tới bao gồm toàn bộ sự vật, hiện tƣợng trong thực tế khách quan, kể cả tâm trạng, tình cảm của ngƣời nói và bản thân những dấu hiệu ngôn ngữ mà diễn ngôn thể hiện. Hiện thực đƣợc nói tới còn là nơi quy tụ cuối cùng và là thƣớc đo hiệu quả của giao tiếp. Đồng thời nó cũng là cái ràng buộc ngƣời nói và ngƣời nghe vào cuộc giao tiếp và tạo nên diện mạo của giao tiếp. Ví dụ 2: Cũng trong bài thơ “Bánh trôi nước”, thông qua hình tƣợng “Bánh trôi nước” tác giả muốn bộc bạch với mọi ngƣời về thân phận chìm nổi của ngƣời phụ nữ nói chung và tác giả nói riêng, đồng thời khẳng định phẩm chất trong sáng của phụ nữ và bản thân mình. 3/ Hoàn cảnh giao tiếp Hoàn cảnh giao tiếp là nơi chốn [không gian], thời gian và những đặc điểm của hoạt động giao tiếp. Hoàn cảnh giao tiếp là một nhân tố cơ bản và có tác động quan trọng đến nội dung thông tin trong cuộc giao tiếp. Đây là những điều kiện về mặt không gian, thời gian diễn ra cuộc giao tiếp, đồng thời cũng là một nhân tố rất phức tạp ảnh hƣởng rất lớn đến cuộc giao tiếp. Ví dụ 3: Ta có đoạn thoại sau : - Thanh ơi 7 giờ rồi đấy ! Dậy đi học đi ! - Hôm nay em được nghỉ học mà. 12 Khảo sát ví dụ trên ta có thể thấy hoàn cảnh giao tiếp là ở phòng ngủ trong gia đình và đã 7 giờ sáng. Hoàn cảnh giao tiếp có thể chia làm hai loại là hoàn cảnh giao tiếp rộng và hoàn cảnh giao tiếp hẹp. Hoàn cảnh giao tiếp rộng [còn gọi là hoàn cảnh giao tiếp]: bao gồm toàn bộ những hiểu biết của nhân vật giao tiếp về thời gian, về phong tục, tập quán, văn hóa, chính trị, xã hội, lịch sử, khoa học, tự nhiên,… của một cộng đồng hay một quốc gia. Hoàn cảnh giao tiếp rộng đƣợc những ngƣời giao tiếp nhận thức và biến nó thành “tiền giả định bách khoa” làm nên phông hiểu biết chung cho hoạt động giao tiếp. Những hiểu biết này tồn tại giữa ngƣời nói và ngƣời nghe trong một cuộc giao tiếp. Hoàn cảnh giao tiếp hẹp [ngữ huống, thoại trường]: chính là không gian cụ thể diễn ra cuộc giao tiếp. Theo nhƣ Đỗ Hữu Châu thì: “Một cuộc giao tiếp phải diễn ra trong một không gian cụ thể. Thoại trường được hiểu là cái không – thời gian cụ thể ở đó cuộc giao tiếp diễn ra” [7, 24]. Nó chính là môi trƣờng giao tiếp cụ thể nhƣ giảng đƣờng, lớp học, nhà trƣờng, chùa chiền, chợ búa, quán xá,… hoàn cảnh hẹp nhất là ngữ cảnh. Ngữ cảnh bao gồm những yếu tố ngôn ngữ đi trƣớc và đi sau yếu tố đang đƣợc xét. Ví dụ 4: Trong bài “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hƣơng: Hoàn cảnh giao tiếp rộng đó chính là nằm trong xã hội phong kiến Việt Nam – chế độ nam tôn, nữ ti, nam quyền độc tôn, ngƣời phụ nữ phải phó thác cuộc đời cho xã hội, cho nam giới. Xã hội bất công, trong xã hội ấy ngƣời phụ nữ không có chút quyền hạng gì, địa vị gì trong gia đình và trong xã hội. 13 Tƣơng tự nhƣ vậy, ta có thể thấy cuộc giao tiếp giữa Hồ Xuân Hƣơng với ngƣời nghe [ngƣời đọc] có thể diễn ra ở những không gian cụ thể nhƣ: Trong bếp [khi nhà thơ làm bánh hoặc nhìn ngƣời khác làm bánh và đã có những suy ngẫm về cuộc đời, thân phận của ngƣời phụ nữ], trong thƣ phòng hoặc nơi nữ sĩ sáng tác thơ,… trong thời gian cụ thể. 4/ Mục đích giao tiếp Mục đích giao tiếp là đích mà các nhân vật giao tiếp hƣớng tới của một cuộc giao tiếp. Có nhiều đích khác nhau trong giao tiếp. Thông thƣờng thì ngƣời ta hƣớng tới ba mục đích là truyền cảm, hành động và thuyết phục.Ba đích này tồn tạo song song nhƣng không đồng đều. Có những lời nói tác động đến nhận thức là chủ yếu, có những lời nói tác động đến hành động là chủ yếu. Chúng ta cũng xét ví dụ 5: Trong bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hƣơng, ở đây khi miêu tả về những chiếc bánh trôi nƣớc nhà thơ không chỉ ngợi ca vẻ đẹp, phẩm giá cao quý, đức hạnh thủy chung của ngƣời phụ nữ mà còn là tiếng nói phê phán xã hội phong kiến Việt Nam thối nát, đã không cho ngƣời phụ nữ đƣợc hƣởng hạnh phúc trọn vẹn. 5/ Phƣơng tiện giao tiếp Phƣơng tiện giao tiếp trong hoạt động ngôn ngữ chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp đặc biệt, tiêu biểu nhấtcủa con ngƣời. Ngôn ngữ là nhân tố bao gồm âm thanh, giọng điệu, âm sắc, từ ngữ, câu chữ các biện pháp nghệ thuật và các kênh thông tin. Ví dụ 6: Để thể hiện nội dung giao tiếp trong bài thơ “Bánh trôi nước” tác giả sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ nhƣ: Các từ “trăng”, “tròn” [nói về vẻ đẹp 14 của ngƣời phụ nữ] ; Thành ngữ “bảy nổi ba chìm” [nói về sự chìm nổi]; “tấm lòng son”: phẩm chất cao đẹp bên trong, đồng thời liên hệ với cuộc đời của tác giả – một ngƣời phụ nữ tài hoa nhƣng lận đận về đƣờng tình duyên để hiểu và cảm nhận bài thơ. Nhƣ vậy, ngôn ngữ chính là công cụ để giao tiếp đồng thời cũng là sản phẩm của quá trình giao tiếp. 1.2.1.2. Lí thuyết hội thoại 1] Khái niệm Hội thoại đƣợc hiểu là việc sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp. Đó là một hoạt động thƣờng xuyên phổ biến giữa ngƣời với ngƣời, xảy ra trong xã hội loài ngƣời. Đây là hoạt động mà ngƣời nói dùng ngôn ngữ để tƣơng tác nhằm trao đổi một vấn đề hoặc một thông tin nào đó tới ngƣời nghe. “Hội thoại là cuộc giao tiếp bằng lời [ở dạng nói hay viết] tối thiểu giữa hai nhân vật về một vấn đề nhằm đạt đích đó đặt ra” [Nguyễn Trí,Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học, nhà xuất bản Giáo dục 2008] Theo Đỗ Hữu Châu : “Hột thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác ” [7,201]. Ví dụ 7: Đoạn truyện sau trong câu chuyện “Chuỗi ngọc Lam” [Tiếng Việt 5, tập I] là một cuộc hội thoại: Chiều hôm ấy có một em gái nhỏ đứng áp trán vào tủ kính cửa hàng của Pi-e, nhìn từng đồ vật như muốn kiếm thứ gì. Bỗng em ngửng đầu lên: - Cháu có thể xem chuỗi ngọc lam này không ạ? Pi-e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé. Cô bé thốt lên: - Đẹp quá! Xin chú gói lại cho cháu! 15

Video liên quan

Chủ Đề