Ôn tập môn luật so sánh

TỔNG HỢP BỘ TÀI LIỆU ÔN THI MÔN LUẬT SO SÁNH

TỔNG HỢP CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH:
- NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI CÓ ĐÁP ÁN MÔN LUẬT SO SÁNH
- CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN LUẬT SO SÁNH
TỔNG HỢP ĐỀ THI:
- ĐỀ THI MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP HÀNH CHÍNH 35 – ĐH LUẬT TPHCM
- ĐỀ THI MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP THƯƠNG MẠI 35 - ĐH LUẬT TPHCM
- ĐỀ THI HẾT MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP QUỐC TẾ 36A - ĐH LUẬT TPHCM
- ĐỀ THI 2014 MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP DÂN SỰ 37 – ĐH LUẬT TPHCM
- ĐỀ THI HẾT MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP HÀNH CHÍNH 37 – ĐH LUẬT TPHCM
- ĐỀ THI 2015 MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP HÌNH SỰ 37 – ĐH LUẬT TPHCM
- ĐỀ THI 2014 MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP THƯƠNG MẠI 36B – DÂN SỰ 36B
- ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP QUỐC TẾ 37
- ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP TM-DS-QT38A
- ĐỀ THI 2016 MÔN LUẬT SO SÁNH LỚP THƯƠNG MẠI – DÂN SỰ 38B
- ĐỀ THI 2015 LUẬT SO SÁNH LỚP THƯƠNG MẠI 37
TIỂU LUẬN:
- TIỂU LUẬN LUẬT SO SÁNH - SO SÁNH ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT VÀ HÀNH NGHỀ LUẬT Ở PHÁP VÀ ĐỨC
- TIỂU LUẬN LUẬT SO SÁNH - ĐÀO TẠO LUẬT CỦA ĐỨC VÀ MỸ DƯỚI GÓC ĐỘ SO SÁNH
- TIỂU LUẬN LUẬT SO SÁNH - ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA HAI HỆ THỐNG COMMON LAW VÀ CIVIL LAW DƯỚI GÓC ĐỘ SO SÁNH
- TIỂU LUẬN LUẬT SO SÁNH - BÌNH LUẬN VỀ ĐÀO TẠO LUẬT VÀ NGHỀ LUẬT TRONG HAI HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CỦA PHÁP VÀ ĐỨC
- TIỂU LUẬN LUẬT SO SÁNH - BÌNH LUẬN VỀ SỰ THÍCH ỨNG CỦA LUẬT HỒI GIÁO VỚI XÃ HỘI HIỆN ĐẠI
- SO SÁNH CHẾ ĐỊNH HỢP ĐỒNG CỦA BỘ LUẬT HAMMURABI VÀ LUẬT DÂN SỰ LA MÃ
- TIỂU LUẬN LUẬT SO SÁNH - LUẬT THÀNH VĂN VÀ ÁN LỆ Ở ANH VÀ MỸ
 

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP LUẬT SO SÁNH BAI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT SO SÁNHCó nhiều thuật ngữLuật học so sánh Khái niệm do Bộ giáo dục đặt ra năm 2004 nhằm phân biệt với các ngành luật khác, không có đối tượng điều chỉnh cụ thể  nhằm mục đích nhấn mạnh đây là ngành khoa học pháp lý, chứ không phải nghiên cứu ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Luật so sánh đối chiếu Chỉ là sự phong phú về ngôn ngữSo sánh luật Hạn chế do không chỉ so sánh mà còn phải lý giải nguyên nhân của sự khác biệt, là cả 1 ngành khoa học pháp lýLuật so sánh : là ngành khoa học pháp lý, nghiên cứu so sánh giữa các hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau nhằm tìm ra điểm tương đồng vàkhác biệt đồng thời lý giải nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt của những hiện tượng pháp lý đó để hướng đến những mục tiêu nhất đònh như phục vụ cho hoạt động lập pháp hay quá trình hài hòa hóa pháp luật giữa các quốc gia Pháp : pháp luật dân sự là hiến pháp trong lónh vực tư  hệ thống pháp luật dân sự đóng vai trò rất quan trọng, liên quan mật thiết với pháp luật về lao động, thương mại, hôn nhân gia đình 1Ví dụ Việt nam tiến hành so sánh luật với Pháp và đònh ra vò trí vai trò của bộ luật dân sự 2005, tách tài phán hành chính ra khỏi tòa án tư pháp, trở thành 1 nhánh tòa độc lậpI Đối tượng nghiên cứu của luật so sánhHiện nay có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác đònh đối tượng nghiên cứu của luật so sánh. • Các học giả XHCN chủ trương liệt kê các đối tượng cụ thể : phải là các pháp luật thực đònh  các chế đònh luật, các qui phạm pháp luật, các ngành luật trong hệ thống pháp luật quốc gia • Các học giả phương Tây cho rằng đối tượng nghiên cứu của luật so sánh rất rộng, bao gồm cả văn hóa pháp lý  chủ trương khái quát hóa các vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu của luật so sánh. Ví dụ Khái niệm ở trang 13 tài liệu Michael BogdanKhác biệt giữa 2 quan điểmXHCN liệt kê cụ thể trong khi phương Tây thì khái quát hóaPhương Tây cho rằng chính bản thân phương pháp so sánh cũng là đối tượng cho ngành khoa học này nghiên cứuHạn chếXHCN : có quan điểm nên liệt kê cụ thể  không ổn do khả năng lạc hậu so với sự phát triển của các quan hệ xã hội Ví dụ : Khái niệm văn hóa pháp lý có ý nghóa, yêu cầu khác nhau trong từng giai đoạn 2Khi mới thành lập : phải đủ các ngành luật điều chỉnh Giai đoạn hoàn chỉnh : nội dung điều chỉnh phải đầy đủ Giai đoạn hiện nay : khả năng pháp luật đi vào thực tế Phương Tây : cho rằng không thể khái quát hóa hết các vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu của luật so sánhVí dụ : Không có đối tượng nghiên cứu cụ thể nên có thể bò xem là phương pháp, không phải là 1 ngành khoa học pháp lý độc lập  là khía cạnh bò công kích bởi những người không ủng hộ sự tồn tại của ngành khoa học pháp lý nàyNhưng trong thực tế, luật so sánh đóng vai trò rất quan trọngVí dụLuật 12 bảng của La mã là kết quả so sánh sự tương đồng, khác biệt với các hệ thống pháp luật của các thành bang cổ đại Năm 1896, hiệp hội quốc tế về luật so sánh ra đời nhằm hài hòa hóa pháp luật các nước tạo điều kiện cho việc đẩy mạnh giao thương hội nhập quốc tếViệc nghiên cứu luật so sánh gíup nhận đònh được khuynh hướng phát triển của pháp luật các nước trên thế giới  hoạch đònh kế hoạch phát triển của pháp luật của quốc gia, đảm bảo giảm thiểu sự khác biệt với pháp luật các nướcMặc dù có nhiều quan điểm khác nhau trong việc xác đònh đối tượng nghiên cứu nhưng giữa các quan điểm vẫn có điểm chung : đối tượng nghiên cứu của luật so sánh đều hướng đến gần như toàn bộ các khía cạnh pháp lý trong hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau và có những đặc điểm sau 3• Không có ranh giới cụ thể để xác đònh đối tượng nghiên cứu của luật so sánh  do quan điểm pháp luật cụ thể của từng quốc gia là khác nhau, do đối tượng nghiên cứu quá rộng lớnVí dụTuy cùng trong hệ thống án lệ, Hiến pháp thành văn của Mỹ đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống luật pháp quốc gia, khác hẳn với vai trò của hiến pháp bất thành văn của Anh • Mang tính chất biến đổi không ngừng, thay đổi theo thời gianVí dụKhi khối XHCN sụp đổ, Việt nam phải xây dựng lại hệ thống pháp luật, thì mục tiêu hoàn thiện pháp luật, khái niệm văn hóa pháp lý thay đổi theo từng giai đoạn• Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh phải được nghiên cứu dưới cả 2 góc độ lý luận và thực tiễn  do pháp luật mang tính tónh trong khi các quan hệ xã hội mang tính độngVí dụPháp luật châu Âu lục đòa coi trọng hình thức qui phạm pháp luật, nghiêm cấm án lệ, nhưng các thẩm phán Pháp đã phải vận dụng hết sức linh hoạt trong thực tế thì bộ luật dân sự 1804 mới tránh được tình trạng chỉ có hiệu lực trong lý thuyếtVí dụTuy trong hệ thống án lệ, pháp luật Anh vẫn chấp nhận các cam kết quốc tế có giá trò pháp lý cao hơn án lệ. Để thay đổi án lệ, nghò viện Anh phải ban hành văn bản phủ quyết  nếu có mâu thuẫn thì pháp luật thành văn có giá trò cao hơn án lệVí dụMỹ có số lượng pháp luật thành văn rất lớn nhưng số lượng án lệ ít hơn rất nhiều so với hệ thống pháp luật Anh4II Phương pháp nghiên cứuCó 2 nhóm phương pháp 1 Phương pháp chungPhương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê2 Phương pháp đặc thùA Phương pháp so sánh lòch sử : sử dụng những điểm tương đồng và khác biệt của những điều kiện về kinh tế chính trò văn hóa xã hội vv ở những thời điểm lòch sử cụ thể của các quốc gia để làm cơ sở cho việc giải quyết nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt của những vấn đề thuộc về bản chất pháp luật của các quốc gia Ví dụ Nghò quyết 49 về cải cách tư pháp của Bộ chính trò : đề án về thừa nhận án lệ trong hệ thống pháp luật Việt nam  cần phải tiến hành nghiên cứu án lệ, pháp luật thành văn của Anh, Pháp [ chòu ảnh hưởng của pháp luật La mã, đã pháp điển hóa và phổ biến rộng rãi cho các quốc gia châu Âu lục đòa ], trả lời câu hỏi về ảnh hưởng của những điểm tương đồng và khác biệt về các điều kiện kinh tế chính trò xã hội để xây dựng cơ sở cho việc thừa nhận án lệ tại Việt nam Anh : có vò trí đòa lý cách biệt với châu Âu lục đòa, có nền kinh tế tự cung tự cấp, trình độ dân trí còn thấp, sự bảo thủ  La mã buộc phải cho sử dụng tập quán của từng vùng. Án lệ được hình thành trong thực tế xét xử. Sau này, thông luật [common law] ra đờiPháp : pháp luật La mã phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của châu Âu lục đòa, pháp luật đi ra từ các trường tổng hợp, cần có cuộc cách mạng tư sản để thay thế cho hệ thống pháp luật phong kiến cũ5 Phù hợp cho việc nghiên cứu các vấn đề khác biệt thuộc về bản chất, đặc trưng của các nướcVí dụ Hà lan phân biệt luật công và luật tư, cho phép hôn nhân đồng tínhChú ý Nội dung pháp luật thực đònh do các yếu tố giai cấp, xã hội của quốc gia quyết đònhB Phương pháp so sánh quy phạm [văn bản]Sử dụng quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật của nước này để so sánh với quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật của nước khác Rất phức tạp do nội hàm của các thuật ngữ pháp lý là khác nhau trong các hệ thống pháp luật khác nhauVí dụ Dòch quyền của Việt nam khác với Pháp Ví dụViệt nam [Ủy quyền] nhân danh người ủy quyềnChế đònh Trust [Ủy quyền, ủy thác] của Anh  Phù hợp cho việc nghiên cứu ở tầm vi mô, cụ thể, qui mô nhỏ hẹp. Nhưng cần phải đảm bảo sự tương đồng về nội hàm giữa các hệ thống pháp luật và phải hiểu theo nghóa rộng  Phải đảm bảo so sánh tính : khả năng có thể so sánh giữa các đối tượngVí dụCó thể so sánh cấu trúc của bộ luật hình sự Việt nam với bộ luật dân sự của Pháp. Nhưng không thể so sánh qui phạm pháp luật về hành vi lái xe quá tốc độ : Pháp luật Pháp cho là thường tội hình sự trong khi pháp luật Việt nam chỉ cho là vi phạm hành chính C Phương pháp so sánh chức năng6Thực hiện so sánh dựa trên chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của các hiện tượng pháp lý, từ đó xác đònh các nguyên tắc pháp lý được sử dụng trực tiếp hay gián tiếp để điều chỉnh đối với các quan hệ xã hội đó đồng thời xác đònh những yếu tố về kinh tế, chính trò văn hóa xã hội … đã tác động đến các giải pháp pháp lý đó như thế nào qua đó làm cơ sở cho việc lý giải nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt Ví dụKhi so sánh qui đònh về trợ cấp xã hội của Việt nam [rải rác trong nhiều văn bản, bao gồm cả tác động trực tiếp và gián tiếp : miễn giảm học phí, học bổng] và Thụy điển [ trợ cấp trực tiếp ]  phải tập hợp các văn bản khác nhau, nghiên cứu các điều kiện kinh tế xã hội, các nguyên tắc pháp lý để lý giải cho sự tương đồng và khác biệt : là cả 1 công trình nghiên cứu  Phương pháp này thích hợp với việc so sánh ở tầm vó mô, rộng lớn. Nhưng phải đảm bảo yếu tố thời gian [kéo dài], chi phí, trình độ của người nghiên cứu [phải có kiến thức về pháp luật lẫn kinh tế, văn hóa, đòa lý]Đây là các phương pháp đặc thù của luật so sánh [cần hiểu theo nghóa rộng: được sử dụng phổ biến trong ngành khoa học này, nhưng cũng có thể được áp dụng trong các ngành khoa học khác, chỉ độc lập, khác nhau về mục đích nghiên cứu] Ví dụLòch sử nhà nước pháp luật cũng sử dụng phương pháp so sánh, cũng có cùng đối tượng nghiên cứu, nhưng lại có mục đích khác Nhận đònh sai Luật so sánh được xếp vào ngành khoa học nghiên cứu các vấn đề chung nhất do có cùng mục đích nghiên cứu Bắt nguồn từ nhóm các quan hệ xã hội  gần giống như các bước để thực hiện công trình so sánh 7Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, việc sử dụng sẽ phụ thuộc vào phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau, vào trình độ của người nghiên cứu. Tuy vậy phương pháp so sánh chức năng là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường xuyên nhất  Tốt nhất là sử dụng phối hợp cả 3 phương pháp trên để đạt được hiệu quả cao nhấtNhận đònh sai Phương pháp so sánh chức năng là phương pháp tốt nhất III Ứng dụng1 Đối với hoạt động lập pháp• Gíup rút ngắn thời gian xây dựng, giảm thiểu chi phí cho hoạt động lập pháp, tạo ra tính ổn đònh cho các văn bản qui phạm pháp luật • Gỉam thiểu rủi ro lập pháp về khả năng Pháp luật tạo ra không phù hợp với thực tế bằng cách tham khảo kinh nghiệm của thế giới, đã được thực tế kiểm nghiệmTuy vậy vẫn cần phải xem xét các thuộc tính giai cấp, điều kiện kinh tế xã hội của Việt nam mà quyết đònh áp dụng các qui đònh cụ thể [không máy móc áp dụng một cách cơ học]Ví dụTổ chức hệ thống cơ quan tư pháp của Việt nam dựa trên đơn vò hành chính, trong khi hệ thống cơ quan tư pháp của Pháp kết hợp linh hoạt giữa đơn vò hành chính và khu vực  Việc tòa phá án trả bản án cho tòa án cùng cấp [nhưng khác khu vực] để xét xử sơ thẩm lại• Nâng cao khả năng dự đoán luật của các nhà lập pháp : trình độ lập pháp phải rất cao thì mới có thể dự đoán được tất cả các tình huống có khả năng phát sinh trong tương lai, tạo hành lang pháp lý hiệu quả đủ để điều chỉnh được toàn bộ các quan hệ xã hội mới phát sinh  các nước đang phát triển như Việt nam có 8thể thừa hưởng thành quả nghiên cứu của nền pháp luật thành văn của các nước đi trước2 Qúa trình hài hòa hóa pháp luật và nhất điển hóa pháp luật Hài hòa hóa pháp luật là quá trình làm cho các nền pháp luật các quốc gia khác nhau ngày càng trở nên tương đồng với nhau hơn khi điều chỉnh 1 vấn đề cụ thể Nhất điển hóa pháp luật là làm cho pháp luật các quốc gia khác nhau giống nhau khi điều chỉnh 1 vấn đề cụ thểHài hòa hóa pháp luật ở mức độ thấp hơn, chỉ giúp cho các nền pháp luật ngày càng tương đồng  nhưng lại là xu thế diễn ra sâu rộng hơn, phổ biến hơn Nhất điển hóa pháp luật ở mức độ cao hơn chỉ là mục tiêu mang tính lý tưởngVí dụ về nhất điển hóa pháp luật Công viên Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tếPháp luật EU là sản phẩm của quá trình nhất điển hóa pháp luật Ví dụViệt nam ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành trong khi Pháp ưu tiên áp dụng luật chung [pháp luật dân sự]UNIDROIT 2004 về hợp đồng quốc tế do viện thống nhất về luật tư ban hành luật mẫu  phải sử dụng công cụ luật so sánh để đưa ra giải pháp chung, nhận được sự đồng thuận của các quốc gia thành viên Ví dụĐiều 11 công ước Viên về hình thức hợp đồng: chấp nhận bất cứ hình thức nào nhưng lại cho phép các quốc gia bảo lưu [do các quốc gia kém phát triển cần phải quản lý chặt các quan hệ xã hội, phải qui đònh hình thức bắt buộc là văn bản]9• Việc giảm thiểu khác biệt với pháp luật thế giới, tạo cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật  tạo môi trường thông thoáng cho đầu tư nước ngoài, giao lưu thương mại • Góp phần hình thành nên các loại nguồn cho các ngành luật : tư pháp quốc tế, công pháp quốc tế [ điều ước quốc tế, tập quán quốc tế ] • Gíup cho các thẩm phán khi phải áp dụng luật nước ngoài trong xét xử, Câu hỏi : Hãy trình bày khuynh hướng phát triển của các hệ thống pháp luật trên thế giới  sự khác biệt giữa pháp luật án lệ [ cụ thể ] và pháp luật thành văn [ khái quát ] ngày càng mờ nhạt [ nhưng không sáp nhập ] Ví dụ : khuynh hướng sử dụng án lệ của các nước châu Âu lục đòa  đảm bảo điều chỉnh được đầy đủ hơn, mang tính ổn đònh cao hơn. BÀI 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀIKhông thể có hai quốc gia có hệ thống pháp luật giống hệt nhau  Ngoại lệ duy nhất là xứ Wale và Anh sử dụng chung hệ thống pháp luật 10Cần lưu ý đến các giả đònh về sự tương đồng và khác biệt về hệ thống pháp luật giữa các quốc gia Ví dụNguyên tắc stare decicis trong pháp luật án lệ [ án lệ của tòa án cấp trên phải được tòa án cấp dưới tuân thủ, cơ quan ban hành án lệ phải tuân thủ tuyệt đối các án lệ do mình ban hành ]  Trừ trường hợp viện nguyên lão, pháp luật Anh áp dụng tuyệt đối nguyên tắc này. Nhưng Mỹ không buộc thẩm phán phải tuân theo những án lệ do mình đã tuyên [ nhằm phát huy sự sáng tạo trong xét xử + loại trừ ảnh hưởng của luật Anh ]Ví dụTuy cùng là pháp luật thành văn nhưng tại Pháp thì Tòa án hành chính và tòa án tư pháp là 2 nhánh cơ quan riêng biệt. Còn Đức thì Tòa án hành chính và tòa án tư pháp là 2 nhánh riêng biệt nhưng lại cùng trực thuộc bộ tư phápVí dụNghóa vụ của người sử dụng tài sản của mình đối với người chủ sở hữu bất động sản liền kề : Khái niệm dòch quyền của Pháp khác với Việt nam Pháp luật nước ngoài phải được nghiên cứu 1 cách khách quan về mặt tư duyVí dụThẩm phán trong hệ thống án lệ không sử dụng tư duy của nhà lập pháp để diễn giải pháp luật I Nguồn thông tin về pháp luật nước ngoài1 - Nguồn thông tin chủ yếuLà nguồn luật trong hệ thống pháp luật quốc gia Ưu điểm: 11Có giá trò về tính pháp lý [có tính chất chính thống trong việc chứa đựng thông tin về pháp luật nước ngoài]Nhược điểm:Việc thu thập nguồn thông tin thì lại khó khăn [sự cách trở về đòa lý]Khó để tiếp cận [văn phong pháp lý khác nhau, thể hiện quan điểm của nhà lập pháp]2 - Nguồn thông tin thứ yếu Các công trình khoa học trong lónh vực pháp lý: bình luận khoa học, giáo trình, bài viết trên báo … Ưu điểm: Dễ thu thập, dễ tiếp cận [sử dụng văn phong viết để trình bày, phân tích đánh giá cho phần lớn người đọc]Nhược điểm:Nội dung dễ bò tác động bởi quan điểm chủ quan của người nghiên cứu [không có tính chính thống]  Thích hợp cho các công trình so sánh liên quan đến các hiện tượng pháp lý cụ thể, qui mô nhỏ hẹpViệc lựa chọn sử dụng nguồn thông tin sẽ phụ thuộc vào cấp độ phạm vi nghiên cứu, trình độ của người nghiên cứu. Về nguyên tắc, nguồn thông tin chủ yếu được tiếp cận đầu tiên. Nhưng khi gặp khó khăn thì nguồn thông tin thứ yếu sẽ được sử dụng.II Các nguyên tắc liên quan đến hoạt động nghiên cứu pháp luật nước ngoài 12Nguyên tắc chung : Khách quan trong nghiên cứu pháp luật nước ngoài1 - Tôn trọng nguyên tắc phân cấp nguồn luật trong hệ thống pháp luật các quốc gia Để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của thông tin pháp luật nước ngoài thì cần phải tôn trọng nguyên tắc này, không chỉ trên lý thuyết mà còn phải cả trong thực tế.Ví dụAnh sẽ áp dụng pháp luật thành văn do nghò viện ban hành nếu có khác biệt với án lệ. Trong khi đó thì Mỹ sẽ viện dẫn Hiến pháp khi có sự khác biệt giữa pháp luật thành văn và án lệ2 - Pháp luật nước ngoài phải được nghiên cứu trong tính toàn diện và tổng thể Toàn diện : Phải nghiên cứu toàn diện các nội dung, cả các qui đònh trực tiếp lẫn gián tiếp, về lý luận cũng như thực tiễnTổng thể : Phải đặt trong bối cảnh kinh tế xã hội của quốc gia đó để nghiên cứu 3 - Nguyên tắc về giải thích pháp luật Pháp luật nước ngoài phải được giải thích đúng như cách thức giải thích của chính quốc gia đó  Phải có nền tảng kiến thức tốt + khả năng ngôn ngữ4 - Dòch thuật Công cụ chuyển ngữ phải mang tính chất chuyên môn [ từ điển chuyên ngành ] Ví dụSentence : “bản án, hình phạt”  không phải là “câu”Phải quan tâm đến cả 2 yếu tố : ngôn ngữ [ có ngôn ngữ để dòch không ? ] lẫn nội hàm [ có ý nghóa tương đương không ? ]13III Cơ sở để lý giải nguồn gốc của sự tương đồng và khác biệt Tự nghiên cứu Trong công trình so sánh, có cần phải luôn giải quyết nguyên nhân của cả sự tương đồng lẫn nguyên nhân của sự khác biệtNếu nghiên cứu các quốc gia trong cùng nhóm hệ thống pháp luật cơ bản thì nên tập trung khai thác vào điểm tương đồng hay điểm khác biệtNếu nghiên cứu các quốc gia khác nhóm hệ thống pháp luật cơ bản thì nên tập trung khai thác vào điểm khác biệt hay điểm tương đồngCần phải dựa trên kiến thức cơ bản nền tảng của các hệ thống pháp luật trên thế giới + kết hợp các nguyên tắc này để xác đònh phương pháp nghiên cứu thích hợp BÀI 3 CÁC HỆ THỐNG PHÁP LUẬT CHÍNH TRÊN THẾ GIỚII Hệ thống pháp luật quốc gia Là tổng thể các qui phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất được thể hiện dưới dạng các văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành theo những trình tự luật đònhĐối tượng chủ yếu của luật so sánh chủ yếu là pháp luật quốc gia Ý nghóa • Nhằm để xác đònh các phương pháp pháp lý trong các hệ thống pháp luật • Pháp luật quốc gia là nguồn nghiên cứu của luật so sánh • Nhằm để hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia của người nghiên cứu. 14Ví dụ : chế đònh thừa phát lại của Pháp rất giống khi áp dụng pháp luật tại Việt nam II Hệ thống pháp luật thế giới Khái quát Là tập hợp của 2 hay nhiều các hệ thống pháp luật quốc gia khác có những điểm chung tương đồng nhất đònh và có những điểm khác với các hệ thống pháp luật còn lại trên thế giới Có rất nhiều kết quả của hoạt động phân nhóm khác. Ví dụ : có quan điểm cho rằng có 42 hệ thống theo Dezus. Nhưng có 1 quan điểm được chấp nhận rộng rãi hơn cả là quan điểm của Rene David : thế giới chỉ có 4 hệ thống pháp luật bao gồm châu Âu lục đòa, Anh Mỹ, Hồi giáo, XHCNGỉai thích nội hàmHệ thống pháp luật quốc gia : legal system, legal tradition, legal familyHệ thống pháp luật quốc gia chỉ là tên gọi qui ước mà thôi, không phải là tên gọi chính xác do thuật ngữ hệ thống pháp luật phải thỏa mãn 2 điều kiện : tính hệ thống về mặt hình thức và tính hệ thống về mặt nội dung Truyền thống pháp luật, dòng họ pháp luật là thuật ngữ đặc thù của luật so sánh trong đó đều nhấn mạnh đến yếu tố nguồn gốc của các hệ thống pháp luật. Tuy nhiên so với thuật ngữ dòng họ pháp luật thì truyền thống pháp luật mang so sánh tính cao hơn. Mặt khác dòng họ pháp luật lại mang tính phân loại cao hơnIII Mục đích phân loại các hệ thống pháp luật trên thế giới15• Đối với mục đích giảng dạy : việc phân nhóm các hệ thống pháp luật giúp cho giảng dạy các môn tư pháp quốc tế, luật thương mại quốc tế, nghiên cứu pháp luật nước ngoài được dễ dàng và thuận tiện trong cách tiếp cận. Ngoài ra có thể giảng dạy 1 môn pháp luật đại cương duy nhất cho tất cả các hệ thống pháp luật thuộc cùng 1 truyền thống pháp luật . Ví dụ : Pháp luật Anh Úc New Zealand trong cùng khóa học• Đối với mục đích nghiên cứu : giúp cho các nhà nghiên cứu nước ngoài có thể tiếp cận đối với các hệ thống pháp luật của các quốc gia trên thế giới, tiết kiệm thời gian, công sức nghiên cứuIV Các tiêu chí phân nhóm1 Các quan điểm về tiêu chí phân nhómCăn cứ vào 1 tiêu chí là đủVí dụ các nhà nghiên cứu XHCN chỉ căn cứ vào tiêu chí hình thái kinh tế xã hội là có thể phân nhóm. Từ đó sẽ có 2 hệ thống pháp luật : TBCN và XHCN.  Tuy vậy quan điểm này không được các nhà nghiên cứu khác chấp nhận do các hệ thống pháp luật quốc gia trong cùng hệ thống pháp luật TBCN thì vẫn rất khác nhau. Ví dụ Hệ thống pháp luật Pháp Đức Ý Thụy sỹ rất khác với hệ thống pháp luật Anh Mỹ ÚcCăn cứ vào nhiều tiêu chí Cần có từ 2 tiêu chí trở lên thì mới có kết quả phù hợp, có giá trò khoa học cao.Ví dụ : Giaó sư Rene David căn cứ vào 2 tiêu chí : hình thái kinh tế xã hội và kỹ thuật pháp lý thì có 4 hệ thống pháp luật : châu Âu lục đòa, Anh Mỹ, XHCN, tôn giáo16Kỹ thuật pháp lý x 0 x căn cứ siêu tự nhiênHệ thống kinh tế xã hội x x 02 Các tiêu chí phân nhóm2.1 Nguồn gốc pháp luật : Căn cứ vào tiêu chí nguồn gốc pháp luật, ta nhận thấy tất cả các hệ thống pháp luật trên thế giới điều bắt nguồn từ 2 nguồn pháp luật : • luật La mã, • tập quán cổ của Anh [ hình thành trước 1066 ]  có nguồn gốc tự nhiên [ khác với nguồn luật có nguồn gốc siêu tự nhiên như kinh thánh Coran ]Căn cứ vào nguồn gốc pháp luật có thể phân các hệ thống pháp luật thành 2 nhón : • Hệ thống pháp luật bắt nguồn từ La mã là hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa và XHCN. • Hệ thống pháp luật bắt nguồn từ tập quán Anh là hệ thống pháp luật Anh MỹNgoài ra còn hệ thống pháp luật bắt nguồn từ tôn giáo [ nhất là đạo Hồi ]2.2 Hình thức pháp luật : • Tập quán pháp, • Tiền lệ pháp • Pháp luật thành vănCăn cứ vào hình thức pháp luật đồng nghóa với việc sẽ xem xét hệ thống pháp luật của 1 quốc gia sử dụng chủ yếu là loại hình pháp luật nào để từ đó phân hệ thống pháp luật quốc gia đó vào những nhóm tương đồngCăn cứ vào tiêu chí này ta sẽ có được 2 nhóm hệ thống pháp luật : 17• Hệ thống pháp luật có hình thức chủ yếu là tiền lệ pháp [ Ví dụ Anh Mỹ Úc ] • Hệ thống pháp luật có hình thức chủ yếu là luật thành văn [ Ví dụ : châu Âu lục đòa, XHCN ]Chú ý Pháp luật Hồi giáo có thể là bất thành văn hay thành văn [ nhưng các qui đònh của Thánh kinh có giá trò cao nhất ]2.3 Mối tương quan giữa luật tố tụng và luật thực đònhMột nhóm các hệ thống pháp luật quốc gia trong đó vai trò của mỗi ngành luật tố tụng hay luật thực đònh giữ vai trò quan trọng hơn thì sẽ được phân vào cùng nhóm hệ thống pháp luật. Căn cứ vào tiêu chí này sẽ có 2 nhóm hệ thống pháp luật : • Những hệ thống pháp luật mà trong đó luật tố tụng giữ vai trò quan trọng hơn luật thực đònh : điển hình là hệ thống pháp luật Anh Mỹ [ Ví dụ pháp luật Anh Mỹ : quan niệm pháp luật chỉ tham gia can thiệp khi có tranh chấp : lỗ hổng đi sau; án lệ ; “ tố tụng đi trước “ trình tự thủ tục hình thức đơn kiện được xem xét trước ] • Những hệ thống pháp luật mà trong đó luật thực đònh giữ vai trò quan trọng hơn : điển hình là hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa, XHCH [ châu Âu lục đòa, XHCH  do cách nhìn nhận về vai trò của pháp luật : pháp luật cần qui đònh khuôn khổ cho hành vi trong xã hội : đi trước; để ra quyết đònh thì cần phải kiểm tra xem có qui phạm pháp luật điều chỉnh chưa ]2.4 Vai trò làm luật của cơ quan tư phápCăn cứ vào chức năng lập pháp của thẩm phán có thể phân đònh được 2 nhóm hệ thống pháp luật : 18• Các quốc gia mà thẩm phán chỉ có duy nhất chức năng xét xử [ hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa, XHCH ], • Các quốc gia mà ở đó thẩm phán bên cạnh chức năng xét xử còn có chức năng thứ 2 là lập pháp, sáng tạo ra pháp luật [hệ thống pháp luật Anh Mỹ ] Ngoại lệ của chức năng xét xử ở châu Âu lục đòa : Ở Đức, thẩm phán của tòa hiến pháp vừa có chức năng xét xử vừa có chức năng làm luật. Những bản án có liên quan đến vấn đề hiến pháp của tòa hiến pháp sẽ là 1 nguồn luật tại cộng hòa liên bang Đức Ở Pháp, những bản án của tòa phá án nước Pháp trong 1 số trường hợp sẽ trở thành án lệ và sẽ được áp dụng chung trên toàn quốc Nhận đònh Vai trò làm luật của các thẩm phán ở các quốc gia châu Âu lục đòa là khả thi trong 1 số trường hợp  ĐúngNguồn luật của các quốc gia châu Âu lục đòa không bao gồm án lệ  Sai5 Sự phân chia giữa luật công và luật tưCăn cứ vào sự phân công luật công và luật tư có 2 nhómNhóm 1 Ở các quốc gia châu Âu lục đòa có sự phân chia giữa luật công và luật tư trong khi các quốc gia còn lại trên thế giới không tồn tại sự phân chia giữa luật công vàluật tư. Ví dụBắt nguồn từ cách mạng tư sản Pháp 1789, dẫn đến hệ thống pháp luật Pháp phân chia thành 2 ngành luật công và luật tư, trong đó luật công liên quan đến hành chính, luật tư liên quan đến dân sự và hình sự. 19Nhóm 2 Đối với hệ thống pháp luật Anh Mỹ và XHCN thì có sự triệt tiêu của luật tư. Ở các quốc gia này chỉ tồn tại duy nhất luật công. 6 Pháp điển hóaKhái niệm pháp điển hóa : là qúa trình tập hợp các văn bản pháp luật đã có, thay thế văn bản pháp luật không còn phù hợp …Những quốc gia thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa hay XHCN đề cao vai trò pháp điển hóa. Ở các hệ thống pháp luật của các quốc gia này luật thành văn là nguồn luật vô cùng quan trọng và là nguồn luật chủ yếuĐối với các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Anh Mỹ, vì lý do nguồn luật chủ yếu là tiền lệ pháp nên vai trò luật thành văn không quan trọng bằng án lệ. Ngoài ra mức độ pháp điển hóa của các quốc gia trong hệ thống pháp luật Anh Mỹ cũng không giống nhau, trong đó hệ thống pháp luật Mỹ có mức độ pháp điển hóa cao hơn hệ thống pháp luật Anh7 Xu hướng phát triển của các hệ thống pháp luật Xu hướng chung của hệ thống pháp luật các quốc gia trên thế giới trước nhu cầu toàn cầu hóa về thương mại là các quốc gia xích lại gần nhau và càng có nhiều điểm tương đồngTrong đó, các quốc gia thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa, XHCN dần dần chấp nhận tập quán pháp và ngược lại, các quốc gia hệ thống pháp luật Anh Mỹ có mức độ pháp điển hóa ngày càng caoChâu Âu Anh Mỹ XHCN Hồi giáo20lục đòaNguồn gốc pháp luật La mã Tập quán cổ nước AnhLa mã Kinh thánhHình thức pháp luậtLuật thành vănTiền lệ phápLuật thành vănLuật thành vănMối quan hệ giữa luật tố tụng và luật thực đònhThực đònh Tố tụng Thực đònh Thực đònhLuật công tưCó Không Không nghiên cứu sauVai trò làm luật của thẩm phánKhông Có Không KhôngMức độ pháp điển hóaPhát triển trình độ caoHạn chế Phát triển Phát triểnV Các hệ thống pháp luậtChâu u lục đòa Civil law – luật thành văn – La mã – ĐứcAnh Mỹ Common law – bất thành văn, bằng án lệHồi giáoXHCN1 Hệ thống pháp luật Hồi giáo21Lòch sử hình thànhĐạo Hồi : trong ngôn ngữ Islam có nghóa là sự tuân mệnh, phục tùng. Khái quát tinh thần của đạo Hồi có thể tìm thấy trong 2 câu cầu kinh Không có chúa trời nào khác ngoài đấng AlaMohamed là tiên tri của ngài [ thế kỷ 7 ]Nguồn luật bao gồmKinh thánh Coran : ghi nhận lời dạy của đấng Ala thông qua Mohamed, Sunna : cách xử sự của MohamedIdjma : giải thích của các học giả có uy tín, đưa ra những qui phạm mới tuy nhiên có nhiều hạn chế không được sử dụng đầy đủ Qiyas  phương pháp suy xét theo sự việc tương tự : giống tiền lệ pháp, tập quán pháp Pháp luật Hồi giáoPháp luật Hồi giáo không phải là 1 bộ phận độc lập mà được xem là 1 phần của đạo Hồi, đưa ra quan niệm về “ những gì được làm và không được làm” đối với các tín đồ Hồi giáo.Đặc điểm của pháp luật Hồi giáoKhông phải là 1 bộ phận đối lập mà được xem là 1 phần của đạo Hồi, được quan niệm là những gì được làm và không được làm đối với các tín đồ Hồi giáo. Luật Hồi giáo có các đặc điểm sau• Pháp luật Hồi giáo mang tính bền vững cao so với các tôn giáo khác như Thiên chúa giáo, Do thái giáo. Đạo Hồi ra đời muộn hơn nhưng có tính kết nối rất chặt chẽ và được tuân thủ 1 cách tuyệt đối, nghiêm túc. Cho nên mặc dù ra đời từ thế kỷ 7 nhưng đến nay vẫn được áp dụng 1 cách trọn vẹn như lúc hình thành22• Vai trò lập pháp của nhà nước : nhà nước có nghóa vụ phục tùng và tuân theo thánh kinh Coran. Nhà nước chỉ có vai trò là thể chế hóa cụ thể những qui đònh của thánh kinh vào trong đời sống xã hội, đặc biệt tập trung vào vai trò cưỡng chế bắt buộc người dân phải tuân thủ những qui đònh của kinh Coran và những qui đònh của luật Hồi giáoVí dụCó các trường hợp quốc gia tập hợp nhiều hệ thống pháp luật như đạo Hồi –Hà lan [ Châu Âu lục đòa ] và còn chòu sự đô hộ của người Anh  hình thành hệ thống pháp luật hỗn hợpVí dụPháp luật Việt nam là hệ thống pháp luật XHCN và là pháp luật thành văn nhưng vẫn có giai đoạn chòu ảnh hưởng của pháp luật châu Âu lục đòaPhạm vi điều chỉnh của luật Hồi giáoRất rộng rãi, bên cạnh việc điều chỉnh về pháp luật, đạo Hồi còn điều chỉnh về các mặt đất đai tôn giáo. Điều này tạo ra những sự khác biệt giữa đạo Hồi và pháp luật của các nước trên thế giớiiCấu trúc của qui phạm pháp luật Hồi giáo chỉ bao gồm 2 phần : giả đònh và qui đònh, không bao gồm phần chế tài. Nhưng qui đònh về chế tài không được qui đònh 1 cách cụ thể trong kinh Coran mà thông qua những qui đònh trong Sunna và các hình thức pháp luật khácVí dụNgười theo đạo Hồi bò cấm uống rượu [ theo kinh Coran ] nhưng kinh Coran không đưa ra chế tài hay hình phạt đối với hành vi vi phạm này mà nó sẽ được qui đònh trong Sunna, đó là hình phạt đánh roiNhững qui phạm về pháp luật dân sự thương mại của đạo Hồi23Mang tính phát triển rất cao do là sự tiếp thu về pháp luật dân sự thương mại của các nước Anh Mỹ và các nước thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục đòaKinh Coran có những qui phạm bắt buộc các thương nhân phải thực hiện 1 cách tự nguyện và nghiêm túc các hợp đồng, các giao dòch thương mại cho nên từ rất sớm các thương nhân Hồi giáo có ý thức rất cao trong việc tuân thủ các cam kết của hợp đồng  Các căn cứ phân đònh 1 hệ thống pháp luật quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Hồi giáo là 2 điều kiện sauHồi giáo phải là tôn giáo chính thống hay là quốc đạo của 1 quốc gia Pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở đạo Hồi và những qui đònh của nóVí dụIndonesia, Thỗ Nhó kỳ không là quốc gia thuộc hệ thống pháp luật Hồi giáo mà là hệ thống pháp luật thế tụcNhận đònh sai : Như Indonesia – Thổ nhó kỳ [ ngoại lệ ]2 Pháp luật châu Âu lục đòa [ ngoại trừ Bắc Ailen – Vương quốc Anh ]2.1 Sự phổ cậpCác quốc gia thuộc hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa có thể được phân thành 4 tiểu hệ thống• Nhóm Pháp nước Pháp đóng vai trò tiêu biểu điển hình, bao gồm Pháp, Ý, Tây ban nha, Braxin …• Nhóm Đức bao gồm Đức, Thụy sỹ, Thổ nhó kỳ, Hàn quốc, Nhật bản• Nhóm Slavo bao gồm Nga Balan, Ucraina• Nhóm Scandinavi [ khu vực phía Bắc châu Âu ] bao gồm Na uy, Thụy điển, Phần lan, Ai len242.2 Sơ lược về lòch sử hình thànhHệ thống pháp luật châu Âu lục đòa được hình thành từ thế kỷ 12 trên cơ sở tiếp thu của luật La mãNhận đònh : Pháp điển hóa được phát triển từ thế kỷ 18 với sự ra đời của NapoleonSơ lược về luật La mãLuật 12 bảng được xem là nguồn gốc cho sự hình thành của luật La mã. Tuy nhiên nó chỉ tồn tại ở dạng sơ khai. Đến đầu thế kỷ 6, hoàng đế Đông La mã Justinan I đã cho ban hành bộ luật Copus Jusis Civilics vào năm 529. Bộ luật này tập hợp các chế đònh về dân luậtTừ 536, bộ luật này được sửa đổi bổ sung bởi những quy đònh mới trong bộ luật Novels. Cuối thế kỷ 5 đầu thế kỷ 6, đế chế La mã bò sụp đổ nhưng pháp luật của nó vẫn còn được áp dụng cho đến thế kỷ 11 và được lưu trữ tại các thư viện của các trường đại học, các nhà thờ. Vào thế kỷ 11 diễn ra quá trình biên soạn, chú giải, bình luận đối với luật La mã trong các trường đại học ở châu Âu lục đòaGiai đoạn hình thành hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa : thế kỷ 12 – 13Sự phát triển của nền kinh tế Tiền-Hàng-Tiền đòi hỏi phải có 1 nguồn luật mới phù hợp để điều chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh trong khi các quốc gia châu Âu chưa có 1 hệ thống pháp luật điển hình làm mẫu để giải quyết các vấn đề mới phát sinh đó. Họ nhận ra rằng luật La mã có những qui đònh cụ thể, chi tiết rõ ràng trong ngôn ngữ pháp lý và những qui đònh rất sáng tạo cho nên rất 25

Video liên quan

Chủ Đề