Sáng kiến kinh nghiệm lớp 1 môn học vần
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HỌC VẦN LỚP 1 THỊ TRẤN THAN UYÊN Show
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.29 KB, 26 trang ) phần mở đầu sinh trong tiết Học vần lớp Một. III- Khách thể nghiên cứu - Học sinh lớp 1, đặc biệt là học sinh lớp 1A2 trờng tiểu học Thị trấn Than Uyên - Huyện Than Uyên. IV- Đối tợng nghiên cứu: - Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ Học vần, nhằm nâng cao chất lợng học Tiếng Việt lớp Một. V- Phơng pháp nghiên cứu: Để hoàn thành đề tài này, tôi đã sử dụng các phơng pháp sau: - Phơng pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu sách giáo khoa Tiếng Việt Một ( phần Học một) để tìm ra nguyên tắc sắp xếp chơng trình ; nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy học phát huy tính tích cực. - Phơng pháp điều tra quan sát. 1 - Phơng pháp thực nghiệm. - Phơng pháp tổng hợp kinh nghiệm. VI- Giới hạn nghiên cứu: Nghiên cứu việc dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 phần Học vần tại trờng Tiểu học thị trấn huyện Than Uyên từ năm 2008 đến nay. Phần nội dung I- Cơ sở lí luận của vấn đề phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. 1. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học và việc giúp học sinh phát huy tính tích cực , chủ động trong giờ học Tiếng Việt. Học sinh Tiểu học ở lứa tuổi từ 6 -11 tuổi đang ở giai đoạn phát triển rất mạnh mẽ về thể chất và t duy. Các em đọc sách, học bài, nghe giảng rất dễ hiểu nhng cũng sẽ quên ngay khi chúng không tập trung cao độ. Chính vì vậy phải tạo ra hứng thú trong học tập và phải đợc tập luyện, ôn tập thờng xuyên. Học sinh Tiểu học rất dễ xúc động và rất thích tiếp xúc với các sự vật hiện tợng. Trẻ rất hiếu động , ham hiểu biết cái mới nên rất dễ hình thành cảm xúc mới. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học , đa học sinh đi tham quan , đi thực tế , tăng cờng thực hành, thực nghiệm , tổ chức các trò chơi xen kẽ. Trẻ dễ xúc động nhng hình ảnh lại cha bền vững dễ mất đi vì tính mục đích cha cao. Trẻ rất hiếu động nên chóng chán , do vậy trong giờ dậy giáo viên phải gây chú ý cho học sinh nhiều xúc cảm đọng lại thông qua bài học và các hoạt động khác để củng cố , khắc sâu kiến thức. Học sinh trờng Tiểu học thị trấn Than Uyên rất hiếu động , thích khám phá điều mới lạ , nhng cũng chóng chán. Khả năng tập trung , chú ý của các em cha cao . Nhiều em còn phát âm sai các tiếng có phụ âm n, l , b , v , t , th... Một số em còn đọc ngọng dấu hỏi và dấu ngã. 2. Mục tiêu dạy Tiếng Việt ở Tiểu học. - Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Viêt ( Đọc , viết , nghe , nói) Để học tập và giao tiếp trong các môi trờng hoạt động của lứa tuổi. - Thông qua việc dạy học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác t duy. - Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt; Về tự nhiên , xã hội và con ngời; Về văn hoá , văn học của Việt Nam và nớc ngoài . - Bồi dỡng tình yêu Tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho học sinh. Mục tiêu dạy Tiếng Việt ở Tiểu học rất chú trọng đến việc hình thành kĩ năng sử dụng Tiếng Việt , do vậy việc hớng dẫn học sinh lớp 1 các kĩ năng thực hành Tiếng Việt( Đọc , viết , nghe , nói) là điều rất quan trọng. 3.Mục tiêu của chơng trình Tiếng Việt lớp 1 ở lớp Một , mục tiêu dạy học tiếng Việt đợc cụ thể hoá thành những yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng đối với học sinh lớp 1 nh sau: 2 - Đọc đúng và rõ ràng bài văn đơn giản (Khoảng 30 tiếng / phút).Hiểu nghĩa của các từ ngữ thông thờng và nội dung thông báo của câu văn, đoạn văn. - Viết đúng chữ viết thờng,chép đúng chỉnh tả đoạn văn(khoảng 30 chữ /15 phút ). - Nghe hiểu lời giảng và lời hớng dẫn của giáo viên. - Nói rõ ràng, trả lời đợc câu hỏi đơn giản. 4.Nội dung chơng trình và sách giáo khoa phần Học Vần lớp 1. 4.1.Nộ dung chơng trình: Phần này gồm 103 bài (83 bài thuộc tập một và 20 bài thuộc tập hai), với 3 dạng cơ bản sau: - Làm quen với cấu tạo đơn giản của tiếng qua âm và chữ (thể hiện qua âm e, b cùng các dấu thanh) - Học âm và chữ thể hiện âm mới. - Ôn tập nhóm âm hoặc nhóm vần. Từ bài 1 đến bài 27,học sinh đã đợc học toàn bộ âm và các chữ cái ghi âm của Tiếng Việt, đợc làm quen với âm tiết mở. Từ bài 29 đến bài 90, học sinh đợc học các âm và các chữ thể hiện vần mới ia, ua, a theo trình tự vần kết thúc bằng bán âm (i ,y ,o , u);vần kết thúc bằng phụ âm vang (m, n, ng, nh);vần kết thúc bằng phụ âm không vang(p, t, c, ch); Học cũng đồng thời đợc làm quen với các kiểu âm tiết mới là âm tiết nửa mở, nửa khép và khép. Từ bài 90 đến bài 103,học sinh đợc ôn lại một lần nữa các âm và các chữ thể hiện các âm của Tiếng Việt qua việc học một loại vần mới . Vần có âm đầu vần là u hoặc o. 4.2.Cấu trúc sách giáo khoa: * Dạng bài dạy âm(vần) mới: Trang chẵn: Đầu tiên làv âm (vần ) mới; tiếng chứa âm (vần ) mới; tiếp đến trang minh hoạ từ mới; từ mới; từ ứng dụng ;cuối cùng là nội dung phần luyện viết. Trang lẻ: Đầu tiên là tranh minh hoạ và nội dung câu ứng dụng rồi đến tên chủ đề và tranh minh hoạ chủ đề luyện nói. *Dạng bài ôn tập: Trang chẵn: Đầu tiên là bảng âm( Vần ) cần ôn ->từ ứng dụng ->nội dung phần tập viết. Trang lẻ: Đầu tiên là tranh minh hoạ nội dung câu ứng dụng-> câu ứng dụng,tiếp theo là tên truyện và tranh minh hoạ nội dung câu chuyện. Các chữ ghi âm, tiếng từ và tranh minh hoạ đều đợc in màu sắc đẹp, hợp với tâm lí của học sinh lớp Một giúp các em hứng thú học tập và nắm nội dung bài học một cách chủ động. Ngoài ra, từng phần của bài học còn có kí hiệu sử dụng sách( bằng các hình cụ thể: em bé đọc, viết, nói, kể chuyện ) giúp học dễ dàng phân biệt phần nào để đọc, viết, luyện nói và kể chuyện. Tiết một thờng học hết trang chẵn, tiết hai học trang lẻ và luyện viết ở vở tập viết. 5.Phơng pháp dạy học tích cực . Chúng ta đều biết rằng quá trình dạy học gồm hoạt động có quan hệ hữu cơ: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Cả hai hoạt động này đều đợc tiến hành nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Hoạt động học tập của học sinh chính là hoạt động nhận thức. Hoạt động này chỉ có hiệu quả khi học sinh học tập một cách tích cực chủ động, tự giác với một động 3 cơ nhận thức đúng đắn. Luôn luôn phát huy tích cực, chủ động trong hoạt động học tập của học sinh ở mỗi tiết học, đó chính là dạy học tích cực. 5.1.Những dấu hiệu cơ bảncủa dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh: - Coi trọng việc tổ chức các hoạt động của học sinh. - Tạo điều kiện để học sinh tìm tòi, tiếp nhận tri thức. - Tạo điều kiện để học sinh chủ động. - Chú ý hình thành khả năng tự học của học sinh. 5.2.Tác dụng của dạy học phát huy tính tích cực của học sinh: - Hợp với quy luật hoạt động học tập; Phát huy tính độc lập sáng tạo, hình thành thói quen tự học. - Năng cao hiệu quả và chất lợng dạy học, đảm bảo tính toàn diện, cụ thể là làm cho học sinh: + Nắm vững, hiểu sâu và bền vững hơn về kiến thức. + Luôn củng cố và phát triển cách học của mình. + Giúp học sinh có tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể. + Có tinh thần hợp tác với bạn bè. II. Thực trạng về việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học vần. 1.Thuận lợi: - Chơng trình sách giáo khoa đợc biên soạn trên cơ sở của việc đổi mới phơng pháp dạy học (Các bài học đợc sắp xếp theo nguyên tắc:mạch kiến thức và kĩ năng đợc thực hiện từ đơn giản đến phức tạp; có lặp lại nhng đáp ứng yêu cầu phát triển, nâng cao...).Viẹc tăng cờng kênh hình của sách; cách trình bày hấp dẫn, sinh động, nhiều hình ảnh, hình vẽ phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1 tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên hơn. - Đồ dùng dạy học đợc trang trí tơng đối đầy đủ đến từng giáo viên và học sinh. (Tranh ảnh minh hoạ tù ứng dụng,tranh luyện nói, tranh kể chuyện và bộ thực hành TiếngViệt, của giáo viên và học sinh) - Đợc sự quan tâm của Bộ -Sở -Phòng Giáo dục và đặc biệt là trực tiếp Ban giám hiệu của nhà trờng qua tâm đến việc đổi mới phơng pháp (Tổ chức các tiết dạy thực hành, chốt lại quy trình tiết dạy, các băng đĩa hình minh hoạ, cách dạy từng dạng bài cụ thể...) - Việc học tập của học sinh hiện nay cũng đợc các bậc phụ huynh rất quan tâm. - Việc học tập là điều mới lạ với học sinh lớp 1 nên các em rất tò mò, hào hứng đợc học, đợc tìm hiểu. 2.Khó khăn: - Số lợng kiến thức dạy trong một bài học vần còn nhiều, thời gian một tiết học 35 phút. - Từ Tiếng Việt có nhiều nghĩa, quy tắc chính tả còn phức tạp, một số từ đọc gần giống nhau lại có cách viết khác nhau. - Học sinh lớp Một còn bỡ ngỡ. - Sức ép của các bậc cha mẹ HS đối với giáo viên và nhà trờng . - Trờng tiểu học Thị trấn Than Uyên nằm ở trung tâm huyện nhng mặt bằng dân trí cha đồng đều. Sự quan tâm của cha mẹ không nhiều, nên học sinh còn cha mạnh dạn, một số em còn nhút nhát khi tham gia các hoạt động học tập... 3. Đánh giá thực trạng về tính tích cực,chủ động của học sinh trong giờ học vần. 3.1. Đánh giá thực trạng 4 Qua một số tiết dạy đầu năm học, nhất là giờ học vần của lớp 1A2 Trờng tiểu học Thị trấn Than Uyên,tôi nhận thấy tính tích cực, chủ động của học sinh còn kém, thể hiện qua một số dấu hiệu sau đây: -Học sinh tìm từ còn chậm và số lợng ít, hay tìm từ giống nhau hoặc giống sách giáo khoa (chỉ có khoảng 40% số học sinh tìm đợc từ mới). -Học sinh cha có ý thức lắng nghe và làm theo sự hớng dẫn của cô( chỉ có khoảng 50% các em chăm chú lắng nghe và làm theo sự hớng dẫn của cô) * Ví dụ dạy bài 7: ê - v: Sau khi học chủ đề luyện nói " bế bé '', tôi hỏi: Mẹ rất vất vả chăm sóc chúng ta. Chúng ta phải làm gì cho cha mẹ vui lòng? Thì chỉ có khoảng 6 -8 em giơ tay. -Học sinh đọc còn kếm, viết kém ( chiếm 25% ) Đó là các em: Phạm Tiến Đạt, Cầm Văn Minh,Ngà Tuấn Đạt, Đỗ Hoàng Anh,Từ Kiều Anh, Nguyễn Đức Hậu,Vũ Lâm Hùng...học sinh lớp 1A2, trờng tiểu học Thị trấn Than Uyên. 3.2.Nguyên nhân của thực trạng * Về phía giáo viên: - Còn nặng nề về cung cấp các kiến thức, cha chú ý đến việc tạo điều kiện giúp cho học sinh tự tìm tòi tiếp thu kiến thức. - Cha chú ý động viên học sinh mạnh dạn, tích cực học tập. * Về phía học sinh: - Các em đang quen với nếp vui chơi tơng đối tự do, thoải mái tuỳ theo hứng thú của mình. Nhng khi đi học, các em phải làm việc trong một tập thể có nội quy, kỉ luật, có hớng dẫn học tập có trách nhiệm, nghĩa vụ rõ ràng. - Các em còn hay đãng trí, khó tập trung chú ý lâu, nhất là khi phải chú ý các đối tợng trừu tợng, ít hấp dẫn. - Từ thực trạng trên, tôi thấy cần phải đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong tiết Học Vần lớp 1. III.Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học vần lớp Một. Dạy học tích cực tạo cho các em phơng pháp học tập tích cực. Chinh vì vậy tôi đã đề ra cá biện pháp thực hiện nh sau: Biện pháp 1: Sử dụng đồ dùng dạy học. Đồ dùng dạy học là yếu tố không thể thiếu đợc trong quá trình dạy học. trong quá trình dạy học, học sinh nhận thức bài học dới sự tổ chức, dẫn dắt của giáo viên có sự hỗ trợ của các đồ dùng dạy học. đồ dùng dạy học đảm bảo cho học sinh lĩnh họi tốt nhất các biểu tợng, quy tắc, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Đối với học sinhtiểu học nói chung, học sinh lớp 1 nói riêng đồ dùng dạy học đặc biệt quan trọng vì nó giúp các em quan sát sự vật, hiện tợng một cách trực quan cụ thể, giúp học sinh nhận thức sâu hơn nội dung bài học, hình thành tốt kĩ năng, kĩ xảo. 1.Các loại đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt lớp Một: - Tranh ảnh (Tranh vẽ, tranh su tầm, tranh động, tranh trong sách giáo khoa...) - Mô hình. - Vật thật. - Chữ mẫu. - Bộ thực hành Tiếng Việt. - Băng đĩa. - Sách giáo khoa.... 2.Tác dụng của việc sử dụng đồ dùng dạy học: 5 - Đảm bảo đợc các thông tin chủ yếu về các hiện tợng, sự vật liên quan đến nội dung bài học. - Làm tăng hứng thú nhận thức của học sinh. - Đảm bảo tính trực quan, tạo cho học sinh tiếp cận nội dung bài học. - Tạo điều kiện mở rộng nội dung SGK cho học sinh. - Tạo điều kiện cho học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kĩ năng,kĩ xảo. 3. Một số lu ý khi sử dụng đồ dùng dạy học: Việc sử dụng đồ dùng dạy học cần: - Gắn với nội dung của bài học. - Phù hợp với hình thức dạy học bộ môn. - Phù hợp với kế hoạch bài học: + Đúng mục đích. + Đúng lúc, đúng chỗ. - Khi sử dụng: + Cần định hớng cho HS quan sát. + Khai thác triệt để đồ dùng dạy học. 4.Cách sử dụng: Đồ dùng dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy họ. Sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí, có hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lợng dạy học. Sau đay là một vài cách sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ học vần lớp 1. 4.1.Cách sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật thật. a. Sử dụng tranh ảnh, mô hình, vật thật để giải nghĩa từ. * Ví dụ dạy bài 9: o - b Sau khi hớng dẫn học âm -tiếng - từ mới o -bò - bò.Giáo vien giới thiệu ảnh '' con bò'' để học sinh tái hiện về hình ảnh con vật (nếu cha biết ).Giáo viên có thể nói thêm đôi nét sơ lợc: Con bò thờng ăn cỏ, đợc nuôi để kéo cày dùng trong việc nhà nông. * Ví dụ dạy bài 40: iu - êu Để giảng từ '' Cái phễu '',giáo viên cái phễu ra và hỏi: Cái phễu dùng để làm gì? - HSTL: Cái phễu dùng để rót chất lỏng nh rợu, nớc mắm ...vào chai cho khỏi rớt ra ngoài. Sử dụng tranh, mô hình, vật thật khi giải nghĩa từ giúp học sinh mờng tợng ra sự vật hay hoạt động đợc nói đến trong từ khoá, từ ứng dụng, hiểu đúng hơn về sự vật, hoạt động. b. Sử dụng tranh ảnh để minh hoạ câu ứng dụng. * Ví dụ dạy bài 40: iu -êu Khi học câu ứng dụng: Cây bởi cây táo nhà bà đều sai trĩu quả . Giáo viên treo tranh: '' vờn cây nhà bà '' và nói: Đây là bức tranh vẽ cảnh vờn cây nhà bà. Các em hãy quan sát bức tranh và cho cô biết: Quả của các cây trong vờn nhà bà nh thế nào? -Học sinh trả lời: Quả của các cây trong vờn nhà bà đều rất nhiều quả. Giáo viên chỉ tranh nói: " Các cây trong vờn nhà bà đều sai trĩu quả '' và giảng thêm: Sai trĩu quả cây rất nhiều quả, đến nỗi trĩu cả cành xuống. Sử dụng tranh ảnh khi dạy câu ứng dụng, giúp học sinh hiểu thêm về nội dung câu ứng dụng. c. Sử dụng tranh ảnh để giúp học sinh tái hiện nội dung ở phần luyện nói. * Ví dụ dạy bài 33: ôi - ơi: Khi dạy chủ đề luyện nói '' Lễ hội '' giáo viên có thể tiến hành theo các bớc: - GV yêu cầu học sinh đọc chủ đề luyện nói trong SGK ( Lễ hội ); Tìm tiếng chứa vần ôi ( tiếng hội ). 6 - Hớng dẫn học sinh quan sát tranh minh hoạ (SGK) sau đó treo tranh minh hoạ: Lễ hội đền Hùng (Phú Thọ), Hội Lim (Bắc Ninh), Hội chọi trâu (Hải Phòng), Hội đua voi (Tây Nguyên). Dể giới thiệu thêm nội dung có thể mở rộng về chủ đề luyện nói (Một vài cảnh lễ hội ở các vùng khác nhau). - Gợi mở bằng câu hỏi để học sinh luyện nói theo chủ đề. - Nhận xét kết quả luyện nói của học sinh ( chú ý biểu dơng học sinh nói đợc các ý mở rộng so với tranh minh hoạ trong SGK nhng vẫn hớng vàochủ đề Lễ hội. Sử dụng tranh ảnh giúp học sinh mở rộng thêm hiểu biết về chủ đề cần luyện nói, góp phần kích thích hứng thú học tập của học sinh. Khi sử dụng tranh ảnh hớng dẫn học sinh luyện nói trong giờ dạy học vần,cần lu ý: + Nắm vững nội dung, yêu cầu luyện nói trong giờ học vần. + Lựa chọn và sử dụng ảnh minh hoạ đúng mục đích, đúng yêu cầu, nêu bật nội dung chủ đề luyện nói. d. Sử dụng tranh ảnh trong phần kể chuyện (Tiết ôn tập) * Ví dụ dạy kể chuyện '' Hổ '' - HS mở SGK, đọc tên nhân vật trong câu chuyện: Hổ - GV gợi mở: Câu chuyện hôm nay nói về hai nhân vật Mèo và Hổ. Nội dung câu chuyện cho ta thấy Hổ là con vật nh thế nào, các em hãy chú ý lắng nghe. - GV kể chuyện 2 lần có kết hợp minh hoạ tranh. - GV gợi ý học sinh quan sát từng tranh, giúp câu chuyện thêm hấp dẫn; kích thích đợc trí tởng tợng của các em. Dựa theo tranh, các em hình dung ra không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, sắp xếp các ý của câu chuyện, tự nhớ lại nội dung để kể. 4.2.Sử dụng các đồ dùng dạy học khác. a. Sử dụng mẫu chữ trong dạy tập viết: * Ví dụ dạy viết chữ: h - Giáo viên đa mẫu chữ h - Yêu cầu học sinh nhận xét độ cao của chữ h; phân tích chữ h gồm mấy nét? Là những nét nào? Sử dụng mẫu chữ trong tập viết, giúp cho các em ghi nhớ đợc cách viét chữ bằng nhiều giác quan ( mắt nhìn, tai nghe ), giúp các em ghi nhớ lâu. b. Sử dụng bộ đồ dùng dạy học Tiếng Việt. * Ví dụ dạy bài 44: on - an - Giáo viên đa lệnh yêu cầu học sinh: + Ghép vần on - an + Ghép tiếng khoá con, sàn Cuối tiết 1, giáo viên cho học sinh tự tìm và ghép tiếng, (có nghĩa) mang vần đã học nhng không xuất hiện trong SGK. Việc làm này giúp các em luyện tập thực hành để vận dụng kiến thức ,kĩ năng đã học một cách tích cực và sáng tạo. + vần on: bón, đòn, gọn, lon ton... + vần an: can, cạn, cản, bạn, lan can, đàn ngan, bàn tán... Sử dụng bộ thực hành Tiếng Việt không những giúp học sinhnắm đợc cấu tạo của từ, viết đợc từ mà còn phát triển t duy, các em đợc sử dụng tát cả các giác quan nh mắt nhìn, tay cầm do đó các em sẽ ghi nhớ lâu; không những thế việc sử dụng bộ thực hành Tiếng Việt còn làm giảm bớt sự khô khan của việc tìm từ mà còn làm lớp học thêm sinh động. c.Sử dụng sách giáo khoa: 7 Ngoài việc cho học sinh quan sát tranh ảnh, mẫu chữ trên bảng, thì việc khai thác các kênh hình, kênh chữ trong SGK là việc làm rất cần thiết. Sách giáo khoa là một đồ dùng học tập không thể thiếu đợc trong mỗi tiết học. Việc hớng dẫn các em biết cách sử dụng SGK, giúp các em phát huy đợc tính tích cực chủ động trong học tập; phat triển năng lực tự học - tạo nền móng cho việc học ở các lớp trên. Việc dùng SGK còn giúp các em tiếp cận trực tiếp với văn bản, hiểu đúng văn bản. Sách giáo khoa còn giúp viên tiện lợi hơn trong việc thiết kế các hoạt động dạy học theo hớng đổi mới phơng pháp dạy học. * Ví dụ: Khi dạy đọc từ (câu) ứng dụng, giáo viên có thể cho học sinh đọc theo nhóm đôi các từ, câu trong sách giáo khoa, để nhiều em đợc luyện đọc hơn. hay khi luyện nói, học sinh có thể dựa vào tranh ảnh trong sách giáo khoa để nói theo định hớng của tranh trong sách giáo khoa. Biện pháp 2: Sử dụng hệ thống câu hỏi. 1.Tầm quan trọng của việc sử dụng câu hỏi: Việc sử dụng câu hỏi trong dạy học giúp phát huy trí lực của học sinh; là cơ hội để giáo viên hiểu học sinh của mình. -Làm giờ học đỡ đơn điệu, tạo mối quan hệ tơng tác giữa thầy và trò. - Giúp giáo viên kịp thời điều chỉnh nội dung phù hợp với các đối tợng học sinh; đa ra những câu hỏi gợi ý tuỳ theo câu trả lời của học sinh mà không thoát ly khỏi mục tiêu bài học. - Trẻ em ham hiểu biết, hiếu động, việc đa câu hỏi sẽ giúp các em suy nghĩ và hứng thú khi đợc trả lời ý kiến của mình. 2. Khi thiết kế câu hỏi, cần chú ý những điểm sau: - Xuất phát từ mục đích yêu cầu của nội dung bài, giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi chính và câu hỏi phụ kèm theo. - Câu hỏi phải có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác phù hợp với trình độ của học sinh. - Câu hỏi phải thể hiện phân hoá đối tợng học sinh, tạo điều kiện cho học sinh yếu kém đợc trả lời, phát huy tính tích cực của tất cả học sinh trong lớp. - Sắp xếp câu hỏi từ dễ đến khó. 3.Các loại câu hỏi thờng sử dụng. 3.1.Câu hỏi yêu cầu tái hiện: * Ví dụ dạy bài 66: uôm - ơm Sau khi học xong bài, giáo viên hỏi: Hôm nay các em học hai vần mới nào? - HS trả lời: Hôm nay con học hai vần là vần uôm và vần ơm. 3.2.Câu hỏi yêu cầu so sánh. * Ví dụ dạy bài 26: y - tr Khi dạy chủ đề luyện nói ''Nhà trẻ '', giáo viên đặt câu hỏi để học sinh so sánhviệc học ở nhà trẻ và học ở lớp 1 có gì giống và khác nhau. + Nhà trẻ khác lớp Một ở chỗ nào? ( Đi nhà trẻ khác với đi học lớp Một là ở nhà trẻ giờ chơi nhiều hơn, có nhiều đồ chơi hơn, các con vừa học lại vừa chơi...) * Ví dụ dạy bài 66: uôm - ơm Sau khi học xong vần ơm, giáo viên yêu cầu học sinh so sánh vần uôm và vần - ơm. 3.3.Câu hỏi yêu cầu suy luận. * Ví dụ dạy bài 37: Ôn tập, phần kể chuyện '' Cây kế ''. 8 Sau khi học xong câu chuyện, giáo viên hỏi: ''Vì sao ngời em trở nên giàu có?'' -HS phải suy luận từ các sự việc để trả lời: Ngời em hiền lành, chăm chỉ nên trở nên giàu có. * Ví dụ dạy bài 27: Ôn tập Sau khi hình thành xong bảng ôn vần, để học sinh phân biệt khi nào viết gh, khi nào viêt g. Giáo viên hỏi: Nhìn vào bảng ôn tập, ta thấy gh đứng trớc âm nào?Còn g đứng trớc âm nào? Học sinh phải quan sát bảng ôn để nêu đợc gh đứng trớc âm ( i, e, ê ), còn g đứng trớc các âm còn lại. Câu hỏi suy luận dùng để yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân sự việc,vận dụng kiến thức vào bài học, khái quát hoá kiến thức. 3.4. Câu hỏi yêu cầu liên hệ. * Ví dụ bài 7: ê - v: khi học chủ đề luyện nói '' bế bé '' giáo viên hỏi: + Mẹ thờng làm gì khi bế bé? Còn em bé nũng nịu mẹ nh thế nào? + Mẹ rất vất vả, con có thể làm gì để giúp đỡ mẹ? 4.Khi nêu câu hỏi cho học sinh giáo viên cần chú ý: - Thu hút sự chú ý của học sinh. - Sau khi nêu câu hỏi, giành thời gian cho học sinh suy nghĩ. - Chú ý phân bố hợp lý số học sinh đợc chỉ định trả lời. - Chú ý khuyến khích những học sinh rụt rè, chậm chạp. Biện pháp 3: Tổ chức '' Trò chơi học tập '' Trò chơi học tập là hình thức học tập thông qua trò chơi. Hình thức này rất phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp Một, giúp các em tránh đợc những căng thẳng thần kinh do phải đột ngột thay đổi cách học ở mẫu giáo (chơi là hoạt động chủ đạo). ''Học mà chơi, chơi mà học '' tạo cho các em hứng thú và niềm tin trong học tập, duy trì đợc khả năng chú ý của các em trong tiết học. 1.Tác dụng của trò chơi học tập. - Trò chơi học tập không chỉ nhằm giải trí mà còn góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh. - Viẹc sử dụng trò chơi học tập trong quá trình dạy học nhằm làm cho việc tiếp thu tri thức, rèn kĩ năng bớt đi khó khan, có thêm sự sinh động, hấp dẫn, phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh, rèn cho học sinh tính mạnh dạn,tính thi đua, tính kỉ luật... do đó hiệu quả học tập cuả học sinh cao hơn. 2.Điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng trò chơi trong học tập. - Nội dung trò chơi phải gắn với mục tiêu của bài học. - Luật chơi rõ ràng, đơn giản, dễ nhớ, dễ thực hiện. - Điều kiện và phơng tiện tổ chức trò chơi phong phú, hấp dẫn. - Sử dụng trò chơi đúng lúc, đúng chỗ. - Kích thích sự thi đua giánh phần thắng cho các em bên tham gia. 3. Cách tổ chức trò chơi học tập. - Giới thiệu tên trò chơi, hớng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi (Có thể tiến hành nhiều cách khác nhau nhng yêu cầu giáo viên nói ngắn gọn rõ ràng, dễ hiểu, sao cho tất cả học sinh nắm đợc cách chơi). - Cho học sinh chơi thử ( nếu cần ). - Tiến hành chơi ( giáo viên điều khiển trò chơi phải nắm vững tiến trình và theo dõi chặt chẽ ). - Đánh giá kết quả chơi ( động viên là chủ yếu ). Nhận xét thái độ của ngời tham dự và rút kinh nghiệm. 9 4.Các hình thức trò chơi thờng sử dụng trong giờ học vần. 4.1.Loại 1: Trò chơi tô chữ trên tranh + Mục đích: Nhận đợc dạng chữ ghi âm, ghi vần mới, đọc tiếng có âm(vần) mới. + Cách chơi: Một hoặc một nhóm hai em dùng bút chì màu tô vào chữ có âm hoặc vần mới học; sau khi tô, học sinh phải nói rõ ô chữ ở hình vẽ nào (gọi tên con vật, đồ vật, ngời trong hình vẽ ) có chữ ghi âm (vần) mới. 5 học sinh tô đúng và xong sớm sẽ chỉ định nói kết quả và nhận thởng. + Chuẩn bị và tổ chức: Giáo viên sao chép hình ảnh một số con vật, đồ vật, ng- ời...có tên gọi là từ chứa âm (vần) mới. Nên sao cả một vài hình ảnh của ngời, vật mà tên gọi không có âm, vần mới để học sinh lựa chọn. Ghi tên gọi dới mỗi hình, kẻ khung cho từng chữ ghi mỗi tên gọi. Chụp các hình này vào một trang giấy rồi nhân bản cho mỗi học sinh hoặc một nhóm một bản để chơi. Minh hoạ bài 12: i - a Hình con ong Hình cái lá Hình ngã ba đờng Hình ngôi nhà ngói ong lá ngã ba nhà lá * Nên dùng trò chơi này ở những bài đầu của phần học âm và chữ cái. 4.2. Loại 2: Trò chơi thi ghép vần, tiếng,từ. + Mục đích: Nhớ mặt chữ ghi vần mới, ghép vần mới với phụ âm đầu và thanh để tạo tiếng mới; đọc trơn; nêu ý nghĩa của tiếng hoặc từ tìm đợc. + Cách chơi: Giáo viên tổ chức cho học sinhchơi ghép vần, tiếng từ, theo nội dung bài học, có chú ý dẫn dắt, mở rộng vốn từ và vốn hiểu biết của học sinh. * Ví dụ bài 44: on - an, sau khi học xong bài GV cho học sinh ghép tiếng ngoài bài có chứa vần on, vần an theo hai dãy ( dãy 1 ghép tiéng chứa vần on, dãy 2 ghép tiếng chứa vần an) vào bảng gài. HS ghép xong, GV yêu cầu học sinh từng tổ gắn từ lên bảng hỏi thêm để từng em nêu rõ tiêng tìm đợc có trong từ (hoặc cụm từ) nào, nh: man (lan man), than (than đá), đan (đan lới), gan (gan dạ), tan (tan học), bán (bán hàng)...Tổ nào ghép đợc nhiều từ đúngvà hay sẽ là tổ chiến thắng. * Nên tổ chức cho cả lớp cùng chơi, trò chơi này nên dùng cho các bài học âm, vần mới ở cuối tiết 2. 4.3. Loại 3:Trò chơi hái hoa + Mục đích: Luyện nhẩm đánh vần nhanh để đọc trơn cả tiếng, cả từ. dùng từ đẫ học để tạo từ ngữ hoặc câu ngắn. + Cách chơi: HS tự chọn cho mình một bông hoa giấy gắn trên cành rồi tự giơ bông hoa ra đọc từ ghi ở mặt giấy phía trong. Đọc xong học sinh phải nói một cụm từ hoặc một câu trong đó có các từ đã học. + Chuẩn bị và tổ chức: Cắt khoảng 10 đến 20 bông hoa giấy gắn vào một cành cây,trên mỡi bông hoa ghi một từ có âm hoặc vần mới học. Sau khi học sinh hái một bông hoa thì cần đổi vị trí gắn bông hoa đó. * Nên tổ chức cho cả lớp cùng chơi, trò chơi này nên dùng cho các bài học âm, vần mới và các bài ôn tập. 4.4. Loai 4: trò chơi nhìn ra xung quanh + Mục đích: Luyên nhớ vần mới, tìm nhanh các tiếng có vần mới, đọc và viết các tiếng, từ đó. 10 Sáng kiến kinh nghiệm dạy học vần cho học sinh lớp 1
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.2 KB, 4 trang ) (1)A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Bối cảnh của đề tài Học vần là môn khởi đầu giúp học sinh chiếm lĩnh chữ viết, một công cụ mới để giao tiếp và học tập, để có thể nhận thức một cách đầy đủ hơn thế giới xung quanh mình. Cụ thể là môn học vần giúp học sinh nhận biết tiếng thể hiện các âm tiết tiếng việt, hệ thống âm và chữ thể hiện âm tiết tiếng việt, biết ghép các âm thành vần, ghép các âm với vần, thanh điệu để tạo thành tiếng, vận dụng những kiến thức đó để rèn luyện kỉ năng đọc và viết phát triển vốn tiếng việt có được công cụ chữ viết học sinh có thể đọc sách từ đó có điều kiện học tốt các môn khác. Phân môn học vần góp phần hình thành và phát triển cho hoc sinh bốn kỉ năng¨nghe, nói , đọc, viết mỗi bài học vần chỉ được thực hiện trong 80 phút nhưng điều thực hiện cả bốn kỉ năng trên thông qua nhiệm vụ học tập cụ thể các bài học luôn tạo điều kiện để học sinh tham gia vào nhiều tình huống giao tiếp nói năng gần gũi với giao tiếp hằng ngày. Thông qua dạy chữ gắn liền với kỉ năng lời nói phân môn học vần còn có một số nhiệm vụ khác: phát triển vốn từ cho học sinh tập cho học sinh viết đúng mẫu chữ viết , bồi dưởng lòng ham thích thơ văn, mở rộng vốn từ hiểu biết về tự nhiên-xã hội và giáo giục đạo đức, tư cách tâm hồn cho trẻ. Bồi dưởng tình yêu tiếng việt và gìn giữ sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng việt góp phần hình thành nhân cách con người việt nam xã hội chủ nghĩa . II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu : Chương trình học vần gồm 103 bài ứng với 206 tiết có thể chia học vần thành ba nhóm a. Nhóm làm quen với chữ cái và dấu thanh :(gồm 6 bài). Loại bài này giúp học sinh nắm được nguyên tắc ghép các chữ cái ghi âm để tạo thành tiếng đơn giản nhất .Các bài học làm quen còn giúp học sinh hiểu mối liên hệ giửa các chữ và tiếng ,thể hiện sự khác biệt về hình dáng và tác dụng các dấu thanh . b. Nhóm bài dạy âm mới /vần mới: được trình bài thống nhất trên hai trang sách. Nội dung được sắp xếp theo thứ tự vần có cấu tạo đơn giản trước, vần có cấu tạo phức tạp sau, vần không có âm đệm học trước vần có âm đệmhọc sau. c. Nhóm bài tập ôn tập vần: nhằm ôn lại các vần đã học thuộc cùng một kiểu vần nhóm bài này gồn 15 bài mỗ i bài được trình bài trên 2 trang sách giúp học sinh ôn lại các vần đã học và rèn bốn kỉ năng, phát triển lời nói. Trong các nhòm bài học vần kênh hình được chú trọng đặc biệt và được sử dụng có dụng ý .Nội dung chương trình tiếng việt lớp 1 coi trọng việc rèn luyện bốn kỉ năng: nghe, nói, đọc, viết.Trong đó chú ý hơn đến kỉ năng đọc và viết -GV cần phải nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến giáo dục để chọn lọc phương pháp hữu hiệu dạy đạt hiêu quả cao. III. Mục đích của việc nghiên cứu: Là tìm kiếm khái quát hóa những kinh nghiệm trong thực tiển giảng dạy đi sâu vào bản chất hiện tượng để đạt được những kinh nghiệm có giá trị khoa học tạo nên Lop1.net. Skkn-Một vài kinh nghiệm giúp học sinh lớp 1 học tốt môn học vấn
Sáng kiến kinh nghiệm Tải về bản full Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước DSáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn học vần cho học sinh lớp 1 trường tiểu học Mỹ Phước D. » Xem thêm Tiếng Việt là môn học có tầm quan trọng bậc nhất trong các môn học ở Tiểu học ,có đọc thông viết thạo ,hiểu được nội dung văn bản thì mới nắm được thông tin và giải quyết những vấn đề mà văn bản nêu ra . » Thu gọn Chủ đề:
Tóm tắt nội dung tài liệu
Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng trò chơi Học vần cho học sinh lớp 1PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học (GDTH) có vai trò hết sức quan trọng. Điều này đã được ghi rõ trong “Luật Phổ cập giáo dục tiểu học”: “GDTH là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Có thể nói, GDTH chính là những viên gạch đầu tiên xây dựng một nền móng vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Bước vào học lớp 1, cuộc sống của trẻ có nhiều biến đổi to lớn. Thứ nhất, từ đây, trẻ phải làm quen với một môi trường mới, bạn bè mới, thầy cô mới và đặc biệt là những môn học mới đem lại cho các em những hiểu biết về tự nhiên, xã hội. Trong đó, có môn Tiếng Việt với rất nhiều phân môn như Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, …. Với nhiệm vụ chiếm lĩnh và làm chủ một công cụ mới sử dụng trong học tập và giao tiếp, phân môn Học vần có vị trí đặc biệt quan trọng. Nếu như ở mẫu giáo, chơi là hoạt động chủ đạo thì ở tiểu học, hoạt động học lại là hoạt động chủ đạo. Đây chính là biến đổi thứ hai trong đời sống của trẻ. Việc chuyển từ hoạt động chơi sang hoạt động học là một rào cản rất lớn đối với học sinh (HS) lớp 1. Các em thường khó tập trung trong một thời gian dài, học theo cảm hứng. Vì vậy, kết quả học tập của các em chưa cao. Với phân môn Học vần, trẻ có thể nhanh chóng nhớ được mặt chữ nhưng cũng rất nhanh quên. Người giáo viên (GV) phải có biện pháp giúp trẻ có hứng thú học tập, học với niềm thích thú, say mê với tất cả các môn học nói chung và phân môn Học vần nói riêng. Để làm được điều đó, người GV phải kết hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học (PPDH) với nhiều hình thức khác nhau để lôi cuốn, hấp dẫn trẻ vào bài học. Trò chơi là một giải pháp có tính hiệu quả cao. Trên thực tế, hiện nay, GV thường chú trọng tới việc dạy kiến thức, kĩ năng cho HS chứ ít quan tâm đến việc HS có thích học hay không. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến các tiết học Học vần rất nhàm chán, đơn điệu, hiệu quả không cao. Ở một vài trường tiểu học, khối lớp 1 được trang bị bảng thông minh sử dụng trong dạy học phân môn Học vần và Toán. Với những tính năng vượt trội, bảng thông minh đã cho phép HS được trực tiếp thao tác trên bảng, tạo sự thích thú cho HS. Tuy nhiên, số lượng trường, số lượng bảng được trang bị không phải nhiều. Vì vậy, nhiều GV đã nghĩ tới việc xây dựng hệ thống trò chơi và đưa vào các tiết Học vần để gây hứng thú cho HS. Tuy nhiên, các trò chơi này vẫn còn thiếu tính hấp dẫn, hiệu quả mang lại chưa cao. Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng trò chơi Học vần cho học sinh lớp 1”. II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu này nhằm giúp HS nhanh chóng nhận biết mặt chữ, qua đó nâng cao hiệu quả dạy và học phân môn Học vần. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu: mục tiêu, nội dung của phân môn Học vần; đặc điểm tâm sinh lí của HS lớp 1; trò chơi và trò chơi học tập. - Thiết kế các trò chơi dạy học Học vần. - Đề xuất biện pháp và quy trình tổ chức trò chơi dạy học Học vần. III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu thiết kế được hệ thống trò chơi hấp dẫn và tổ chức một cách hợp lí thì HS sẽ nhanh chóng nhận biết được mặt chữ, hiệu quả dạy học Học vần sẽ được nâng cao. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Hệ thống trò chơi, biện pháp và quy trình tổ chức trò chơi dạy học Học vần lớp 1. 2. Khách thể nghiên cứu - Phương pháp dạy học Học vần. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Lĩnh vực khoa học: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. 2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình đọc của HS lớp 1. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu - Phương pháp tổng hợp – phân tích dữ liệu VII. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Trò chơi là một vấn đề không còn quá xa lạ trong dạy học nói chung và dạy học tiểu học nói riêng. Các vấn đề lí luận về trò chơi đã được nhiều nhà sư phạm trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm, nghiên cứu. Với sự đa dạng của hình thức tổ chức cũng như những ý nghĩa, tác dụng to lớn mà trò chơi đem lại, trò chơi được nghiên cứu theo nhiều khuynh hướng khác nhau: - Khuynh hướng thứ nhất: Các nhà sư phạm nghiên cứu trò chơi và sử dụng nó với mục đích giáo dục – phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. Tiêu biểu cho khuynh hướng này là N.K. Crupxkaia, I.A. Komenxki, Đ. Lokk, J.J. Rutxo, Saclơ Phuriê, Robert Owen, A.X. Macarenco, E.I. Chikhieva, … Các nhà sư phạm này cho rằng trò chơi có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. “Trò chơi học tập đẩy mạnh sự phát triển chung của trẻ, nó giúp trẻ xích lại gần nhau, phát huy tính độc lập của chúng. Nếu cô giáo biết cách tổ chức, hướng dẫn loại trò chơi này một cách khéo léo và sinh động thì trẻ sẽ rất thích thú và tràn ngập niềm vui” (Theo E.I. Chikkieva). - Khuynh hướng thứ hai: Với các đại diện tiêu biểu là I.B. Bazedora, Ph. Phroebel, X.G. Zalxmana, …, họ nghiên cứu và sử dụng trò chơi học tập trong phạm vi dạy học. Ở đây, trò chơi được xem như là một hình thức dạy học sinh động có tác dụng lớn trong việc kích thích hứng thú cũng như xây dựng động cơ học tập cho HS tiểu học nói chung và HS lớp 1 nói riêng. Nhà sư phạm nổi tiếng A.I Xôrôkina đã đưa ra một luận điểm vô cùng quan trọng về đặc thù của dạy học kết hợp với trò chơi: “Trò chơi học tập là một quá trình phức tạp, nó là hình thức dạy học và đồng thời nó vẫn là trò chơi … Khi các mối quan hệ chơi bị xóa bỏ, ngay lập tức trò chơi biến mất và khi ấy, trò chơi biến thành tiết học, đôi khi biến thành sự luyện tập”. - Khuynh hướng thứ ba: Nghiên cứu và sử dụng trò chơi học tập vào mục đích giáo dục và phát triển một số năng lực, phẩm chất trí tuệ cho HS, mà tiêu biểu là các nhà sư phạm nổi tiếng như T.M. Babunova, A.K. Bodarenco, ….. Với khuynh hướng này, trò chơi học tập được xem như là một phương pháp dạy học hiệu quả, góp phần quan trọng vào việc nâng cao tính tích cực, độc lập trong quá trình nhận thức của HS. Ở nước ta, các nhà tâm lí cũng dành một sự quan tâm đặc biệt tới vấn đề này. Trong một số giáo trình giảng dạy trong các trường đại hoc như “giáo dục học”, “giáo dục học Tiểu học”, trò chơi được đề cập đến là một trong những phương pháp (PP) tích cực, kích thích hứng thú học tập cho HS. “Trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn HS vào học tập tích cực, vừa chơi, vừa học và học có kết quả”. Trong giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt cũng nhấn mạnh rằng trò chơi là một PPDH Học vần hiệu quả. Nó giúp giờ học sinh động, duy trì được hứng thú của HS, qua trò chơi, các em được tham gia học tập một cách chủ động và tích cực. Các tài liệu tham khảo khác như “Trò chơi học âm – vần tiếng Việt”, “Dạy và học môn Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình mới” cũng đã nghiên cứu một số vấn đề lí luận về trò chơi học tập ở tiểu học. Một số tài liệu đã xây dựng được hệ thống trò chơi Học vần – “Vui học Tiếng Việt”, “Trò chơi học âm – vần Tiếng Việt”, “Trò chơi thực hành Tiếng Việt”. Tuy đã có được sự quan tâm, đầu tư nghiên cứu của các nhà tâm lí học, các nhà biên soạn sách nhưng PP trò chơi mới chỉ dừng lại ở lí thuyết. Hệ thống trò chơi được xây dựng vần còn nhiều hạn chế. Nội dung, hình thức trò chơi chưa phong phú, phần hướng dẫn chơi còn sơ sài. Điều đó dẫn đến kết quả mong muốn đạt được thông qua trò chơi không cao. Vì vậy, việc thiết kế hệ thống trò chơi Học vần lớp 1 có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn. PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TRÒ CHƠI HỌC VẦN CHO HỌC SINH LỚP 1 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC PHÂN MÔN HỌC VẦN LỚP 1 1. Mục tiêu của việc dạy học phân môn Học vần Mục tiêu cao nhất của việc dạy học Tiếng Việt là rèn cho học sinh (HS) bốn kĩ năng sử dụng tiếng Việt: nghe, nói, đọc, viết thông qua bảy phân môn: Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể chuyện. Trong đó, Học vần là phân môn khởi đầu giúp HS chiếm lĩnh và làm chủ một công cụ mới để sử dụng trong học tập và giao tiếp. Đó chính là chữ viết – phương tiện có ưu thế nhất trong giao tiếp của loài người. Vì vậy, có thể nói, Học vần là phân môn có vị trí đặc biệt quan trọng trong môn Tiếng Việt ở tiểu học. Mục tiêu dạy học Học vần cũng như các phân môn khác là rèn luyện bốn kĩ năng cho HS là nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, kĩ năng nghe và nói đã khá quen thuộc với HS, kĩ năng đọc và viết còn nhiều mới lạ, không phải HS nào cũng được làm quen trước khi bước vào lớp 1. Bởi vậy, theo quan điểm hiện hành, mục tiêu đặc biệt cần đạt tới của phân môn Học vần là dạy chữ, tức là làm thế nào để HS biết đọc, biết viết một cách nhanh nhất. Việc chú trọng mục tiêu dạy chữ được thể hiện ở những điểm sau: Một là, sách cung cấp vừa đủ lượng con chữ để thể hiện các đơn vị âm thanh và ghép các con chữ này thành các tiếng có thực trong tiếng Việt văn hoá. Hai là, hệ thống chữ được đưa vào bài học theo đặc điểm chữ viết và theo nguyên tắc đi từ chữ cái cấu tạo đơn giản đến chữ cái có cấu tạo phức tạp dần. Ba là, những khác biệt thể hiện trên chữ viết đều được lấy làm căn cứ để xây dựng bài học. Với mỗi đơn vị chữ, sách giáo khoa (SGK) đều giới thiệu một tiếng thực làm tiếng khoá cho nó. Qua việc nhận diện tiếng, HS hiểu được các âm mà chữ thể hiện đồng thời biết được các âm, các tiếng đó được đọc như thế nào. Điều này đảm bảo việc dạy chữ và dạy âm được tiến hành song song với nhau. 2. Nội dung, chương trình phân môn Học vần Trong chương trình môn Tiếng Việt 1, phân môn Học vần được giảng dạy trong vòng 21 tuần, mỗi tuần dạy 5 bài. Mỗi bài được dạy trong 2 tiết, thời lượng mỗi tiết dạy là 35 phút, giữa hai tiết có 5 phút nghỉ giải lao. Nội dung của phân môn Học vần gồm hai phần. Phần một dạy về hệ thống âm, chữ ghi âm và thanh điệu bao gồm 28 bài đầu. Phần hai dạy về hệ thống vần, gồm 75 bài tiếp theo. ........... Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết |