Sự khác nhau giữa bản đồ và lược đồ

Sự khác nhau giữa bản đồ và lược đồ
Sự khác biệt giữa lược đồ và phiên bản - Công Nghệ

NộI Dung:

  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa của lược đồ
  • Định nghĩa về phiên bản
  • Phần kết luận

Sự khác nhau giữa bản đồ và lược đồ
Lược đồ và Phiên bản là những thuật ngữ thiết yếu liên quan đến cơ sở dữ liệu. Sự khác biệt chính giữa lược đồ và thể hiện nằm trong định nghĩa của chúng, trong đó Schema là mô tả chính thức về cấu trúc của cơ sở dữ liệu trong khi Instance là tập hợp thông tin hiện được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu tại một thời điểm cụ thể.

Phiên bản thay đổi rất thường xuyên trong khi lược đồ thu được các thay đổi theo cách hiếm khi.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhLược đồ Phiên bản
Căn bảnMô tả cơ sở dữ liệu.Ảnh chụp cơ sở dữ liệu tại một thời điểm cụ thể.
Thay đổi sự xuất hiệnQuý hiếmThường xuyên
Trạng thái ban đầuTrốngLuôn luôn có một số dữ liệu.

Định nghĩa của lược đồ

A lược đồ là thiết kế hoàn chỉnh của cơ sở dữ liệu, nó còn được gọi là sự căng thẳng. Nó là tập hợp các đối tượng được đặt tên. Tên của bảng, cột của mỗi bảng, kiểu dữ liệu, trình kích hoạt, gói chế độ xem hàm và các đối tượng khác được đưa vào lược đồ. Các thay đổi trong lược đồ không được áp dụng thường xuyên, nhưng đôi khi các thay đổi cần được áp dụng khi các yêu cầu của ứng dụng thay đổi. Việc sửa đổi hoặc thay đổi giản đồ được gọi là cuộc cách mạng lược đồ.


Hãy lấy một ví dụ về cơ sở dữ liệu sinh viên. Sơ đồ lược đồ cho cơ sở dữ liệu sinh viên có thể chứa một bảng liên quan đến thông tin của sinh viên như tên, chi tiết khóa học, kết quả học tập và các thông tin khác. Trong sơ đồ lược đồ dưới đây, chúng tôi đang xây dựng hai bản ghi có tên là sinh viên và khóa học với các thuộc tính của chúng.

Sự khác nhau giữa bản đồ và lược đồ

Hệ thống cơ sở dữ liệu có các schemata khác nhau được phân tách theo các mức độ trừu tượng như vật lý, logic và bên ngoài / tiểu vùng. Nói chung, DBMS hỗ trợ một lôgic vật lý và một số dữ liệu con.

  • Các giản đồ vật lý là mức thấp nhất của một lược đồ mô tả cách dữ liệu được lưu trữ trên đĩa hoặc bộ lưu trữ vật lý.
  • Các lược đồ logic là mức trung gian của một lược đồ mô tả cấu trúc của cơ sở dữ liệu cho người thiết kế cơ sở dữ liệu. Nó cũng chỉ định mối quan hệ tồn tại giữa dữ liệu.
  • Các lược đồ bên ngoài hoặc là subchema là cấp cao nhất của lược đồ xác định chế độ xem cho người dùng cuối.

Định nghĩa về phiên bản

An ví dụ là thông tin được thu thập trong cơ sở dữ liệu tại một số thời điểm cụ thể và nó còn được gọi là tiểu bang hoặc là sự mở rộng. Nó là một ảnh chụp nhanh mà trạng thái hiện tại hoặc sự xuất hiện của cơ sở dữ liệu được đóng khung tại thời điểm đó. Mỗi khi dữ liệu được chèn hoặc xóa khỏi cơ sở dữ liệu sẽ làm thay đổi trạng thái của cơ sở dữ liệu đó là lý do tại sao một thể hiện của cơ sở dữ liệu thay đổi rất thường xuyên.


Lược đồ của cơ sở dữ liệu được chỉ định cho DBMS khi một cơ sở dữ liệu mới được xác định, tại thời điểm đó cơ sở dữ liệu tương ứng trống, do đó có một phiên bản trống. Trạng thái bắt đầu của cơ sở dữ liệu được thu thập khi cơ sở dữ liệu được tải lần đầu tiên với dữ liệu ban đầu. Từ đó trở đi, mỗi khi dữ liệu được cập nhật, chúng ta sẽ nhận được một phiên bản cơ sở dữ liệu mới. Tại bất kỳ thời điểm nào, có một trạng thái hiện tại được liên kết với cơ sở dữ liệu. DBMS chịu trách nhiệm một phần trong việc xác nhận cá thể hợp lệ của cơ sở dữ liệu trong đó cá thể đó đảm bảo cấu trúc và các ràng buộc được chỉ định trong lược đồ.

Hãy lấy ví dụ tương tự trong ví dụ. Ở đây cấu trúc sinh viên sẽ chứa các thực thể riêng lẻ của chúng trong các thuộc tính.

Sự khác nhau giữa bản đồ và lược đồ

Phần kết luận

Lược đồ và cá thể có liên quan bằng cách nào đó, một lược đồ là trạng thái ban đầu của cơ sở dữ liệu nơi cơ sở dữ liệu được thiết kế lúc đầu. Mặt khác, một thể hiện là trạng thái khi dữ liệu được tải vào cơ sở dữ liệu hoặc khi bất kỳ thay đổi nào được cơ sở dữ liệu tương ứng thu nhận. Lược đồ là mô tả chi tiết về cấu trúc của cơ sở dữ liệu trong khi thông tin được lưu trữ tại một thời điểm cụ thể trong cơ sở dữ liệu được gọi là một thể hiện.


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỊA LÝ LỚP 5Sử dụng có hiệu quả lược đồ- bản đồ trong dạy địa lý.Người thực hiện : Hồ Thị ThơTrường tiểu học: Nguyễn Bá NgọcPhần I: Cơ sở xuất phát và cách đặt vấn đề Lý do chọn đề tài: Chúng ta đều đã biết mục tiêu của nhà trường tiểu học là “ Giáo dục toàn diện cho trẻ em từ 6-11 tuổi : Là những hiểu biết cơ bản về Khoa học tự nhiên; Khoa học xã hội và chăm sóc sức khỏe ban đầu.” Thực hiện dạy đủ môn ở trường tiểu học trong ngành giáo dục đã không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy. Đặc biệt là sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học trong giảng dạy. Môn địa lý lớp 5 đòi hỏi trong quá trình giảng dạy phải sử dụng đồ dùng một cách linh hoạt để làm sao đạt được một số yêu cầu: - Về kiến thức: HS có hiểu biết cơ bản ban đầu về địa lý tự nhiên , địa lý – xã hội của Việt Nam, của các châu lục và một số nước trên thế giới .- Về kĩ năng : HS có ý thức sử dụng các giác quan để quan sát môi trường xung quanh; HS biết so sánh khái quát hóa để tìm ra mối quan hệ , tác động qua lại để giải thích một vài hiện tượng đơn giản.- Về thái độ: HS có sự ham thích các hoạt động , sưu tầm các tư liệu, mẫu vật, hình ảnh, …phục vụ bài học. Để thực hiện những yêu cầu trên tôi thấy “ Sử dụng có hiệu quả bản đồ, lược đồ trong các bài dạy địa lý 5” là băn khoăn của nhiều giáo viên nên tôi nghiên cứu đề tài này.Phần II : Giải quyết vấn đề:A - Nội dung đề tài :1. những vấn đề cần giải quyết: Hệ thống bài dạy ở Địa lý lớp 5 gồm 30 bài, trong đó có: 15 bài địa lý Việt Nam. 15 bài địa lý thế giới- Đặc trưng của địa lý và sử dụng biểu dồ, lược đồ , bản đồ một cách thành thạo của GV và HS.- Tất cả các phần được học đều có dàn bài chung đó là: Vị trí, giới hạn , đặc điểm tự nhiên , đặc điểm dân cư, đặc điểm kinh tế.2. Thực trạng hiện nay: - HS lớp 5 sử dụng không thành thạo. - GV dạy chay do không có bản đồ, chưa sử dụng hết tác dụng của bản đồ trong bài dạy, quan niệm dạy phần địa lý dân cư, kinh tế tách biệt với tự nhiên, sử dụng bản đồ không hiệu quả.3. Cụ thể: *Bài 8: Dân số nước ta: Nếu chỉ xác định cho HS biết về tình hình dân số và tình hình tăng dân số hiện nay thì bài học sẽ rời xa đặc trưng bộ môn địa lý.*Bài 24, 25: Châu Phi: Nếu sử dụng riêng bản đồ thì chưa đủ, HS sẽ thụ động công nhận ghi nhớ sẽ kém. Phần dân cư, kinh tế HS chỉ biết dân châu Phi nghèo đói và lạc hậu, chưa thấy được điều kiện khách quan đã ảnh hưởng đến Châu Phi.*Bài 26: Châu Mĩ:Chỉ căn cứ vào lược đồ sách giáo khoa thì HS hoàn toàn công nhận sẽ kém hứng thú và nhận biết vị trí các đặc điểm trên bản đồ kém. Tóm lại : Tôi chỉ tập trung nghiên nên làm thế nào để : “ Sử dụng bản đồ, lược đồ đạt hiệu quả trong tiết dạy Địa lý 5”. Thông qua một số bài cụ thể->Bài 8: Dân số nước ta.Bài 9: Các dân tộc. Sự phân bố dân cư.Bài 24+25: Châu Phi.Bài 26: Châu Mỹ. 4. Phương hướng giải quyết: Trước những thực tế trên tôi xác định yêu cầu cần đạt như sau:- Sử dụng tối đa có hiệu quả lược đồ, biểu đồ, bản dồ trong các bài trên.- HS hứng thú học tập và chỉ bản đồ thành thạo.- HS thông qua bản đồ, lược đồ thấy được mối quan hệ của vị trí, giới hạn và đặc điểm tự nhiên với dân cư, kinh tế…B- Các biện pháp thực hiện:1. Biện pháp :Để thực hiện mục đích trên tôi đã áp dụng các biện pháp sau:a) Xác định đặc trưng bộ môn:- Tôi xác định cho tất cả các bài dạy địa lý và nghiên cứu về vị trí, giới hạn, địa hình, khoáng sản, đất, động thực vật, sông hồ, khí hậu, biển và xác định được các vị trí các yêu cầu đó trên bản đồ.- Khi dạy về dân cư, kinh tế cần có sự liên hệ ảnh hưởng qua lại của điều kiện tự nhiên.b) nghiên cứu SGK:- Tôi đọc kĩ nội dung kiến thức SGK cung cấp . Đọc kĩ ghi nhớ cuối bài để tìm hiểu ý đồ của bài.- Tìm hiểu, xác định các lược đồ trong SGK cung cấp.c) Trao đổi với đồng nghiệp:- Tôi chủ động trao đổi bàn bạc về nội dung bài dạy với các đồng nghiệp để tìm ra cách dạy cho bài.d) Tìm hiểu kĩ tâm lý HS :- Tôi hỏi HS: “ Khi học địa lý em thích có đồ dùng gì? ( Bản đồ đẹp ạ!) Em còn thích gì nữa? ( Thích xem mọi nơi có gì lạ!)Tóm lại các em đòi hỏi trực quan sinh động, thích tìm tòi giới thiệu với bạn.e) Tạo đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng:- Tìm bản đố phù hợp nội dung bài dạy.- Phóng to lược đồ SGK, photo lược đồ chia nhóm HS sử dụng.Cụ thể: *Dân số và sự tăng dân số. Với biểu đố hình thể Việt Nam tôi đã làm tượng trưng hình người đứng ở Việt Nam qua các năm 1979, 1989, 1999. Thông qua lược đồ GV đã thu hút HS chỉ vào lược đồ diễn tả “ Tình hình tăng dân số Việt Nam”, đồng thời HS cũng quan sát và thấy được hậu quả tăng dân số ở Việt Nam làm cho không đủ đất ở, đất trồng trọt. *Bài 9: Các dân tộc. Sự phân bố dân cư.- Lược đồ về sự phân bố dân cư SGK. Giúp diễn tả về sự phân bố không đều của dân cư Việt Nam.- Bản đồ tự nhiên Việt Nam giúp HS xác lập mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên với sự phân bố dân cư, lúc này GV cần cho HS nhắc lại về đặc điểm địa hình và ảnh hưởng sự phân bố dân cư. *Bài 24+25: Châu Phi:- Lược đồ SGK-63 được phóng A3 để nhóm 6-7 HS sử dụng cần xóa bớt tên của vùng tự nhiên…vị trí, giới hạn. Sau đó để HS tự điền, ghi nhớ.- Bản đồ tự nhiên rất quan trọng và có quan hệ chặt chẽ với lược đồ nên để HS chỉ nhiều lần, khi HS chỉ bản đồ, GV yêu cầu cả lớp cùng quan sát để phát hiện sai, đúng và có sửa chữa trước lớp.- Dạy phần dân cư, kinh tế : Sau khi xác lập được đặc điểm của 2 mặt. GV cùng HS xác lập mối quan hệ giữa tự nhiên: vị trí, địa hình, khí hậu…với dân cư kinh tế bằng cách quan sát bản đồ. Chú ý nên cho HS chỉ bản đồ và nói mối quan hệ đó. *Bài 26: Châu Mỹ: - Lược đồ 30, 36 được phóng to ( A3 ) .- Địa cầu được sử dụng nhiều để xác định vị trí của Châu Mỹ, HS phải chỉ được trong nhóm, trước lớp.- Lược đồ được xóa bớt nội dung, yêu cầu HS điền để giúp các em xác định chắc chắn những điều đã được biết: vị trí, giới hạn hấp dẫn HS hơn.- Bản đồ tự nhiên có màu sắc đẹp rõ ràng, giúp các em ham thích hơn và chỉ bả đồ trở thành hấp dẫn HS hơn, các em nắm bài tốt hơn. Tóm lại : Dùng bản đồ, lược đồ trong dạy học là cần có sự tìm tòi nghiên cứu kĩ, cho nên khi dạy người GV cần troe bản đồ vào lúc thích hợp và có thêm ngoài tiết học, vì các em còn cần tìm hiểu thêm các kiến thức khác ngoài nội dung bài học.2. Phạm vi áp dụng:Học sinh lớp 5 đã qua : năm học 2010, năm học 2010- 2011.3. Tư liệu tham khảo: - Bản đồ ác loại về Việt Nam và Thế giới .- Địa cầu tự nhiên và hành chính.- Tài liệu dạy đủ môn ở tiểu học.- SGK địa lý 5.- Vở bài tập địa lý 5.- Sự tìm tòi PP giảng dạy và phiếu học tập các tiết học.KẾT QUẢ Qua quá trình áp dụng : “ Sử dụng có hiệu quả lược đồ, bản đồ” trong giảng dạy địa lý 5 tôi thu được kết quả sau:Học sinh:- So với năm trước tôi nhận thấy các em HS khi học có được sử dụng lược đồ, bản đồ đầy đủ giúp các em hứng thú học môn địa lý hơn, chính vì vậy mà khi học môn này các em đã sưu tầm thêm tư liệu học tập, tìm hiểu thêm rất nhiều điều xung quanh.- Các em đã được sử dụng lược đồ, bản đồ thành thạo. Từ đó các em đã căn cứ vào bản đồ và hiểu biết để xác lập mối quan hệ giữa tự nhiên xã hội với con người, từ đó có hành động bảo vệ tự nhiên.Giáo viên: Cảm thấy dạy địa lý không còn đơn điệu nữa.+ GV và HS có sự phối hợp nhịp nhàng, giữa dạy học và học tập. Từ đó các em hứng thú hơn và thuộc bài ngay tại lớp. KẾT LUẬN Để dạy môn tự niên xã hội nói chung và môn Địa lý nói riêng, là tìm hiểu thế giới xung quanh cần có đủ các trực quan sinh động. Ngoài bản đồ, lược đồ phục vụ đắc lực cho học tập mà còn cần rất nhiều yếu tố khác như: PP tổ chức dạy học, sự hướng dẫn của GV, ý thức chuẩn bị của HS… Tất cả đều cần một nghệ thuật dạy học của người GV. Trên đây là một số ý kiến của tôi về việc “ Sử dụng có hiệu quả lược đồ, bản đồ trong dạy học Địa lý 5”. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của ban giám hiệu, Tổ chuyên môn, và của các đồng nghiệp để có được các phương pháp dạy môn Địa lý 5 ngày càng hiệu quả hơn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ! BMT : 15/ 12 2011. Người làm đề tài : Hồ Thị Thơ