Sự mỏi cơ có nguyên nhân chủ yếu là gì

Nguyên nhân chủ yếu của sự mỏi cơ:

Câu hỏi: Nguyên nhân chủ yếu của sự mỏi cơ:

A. Lượng nhiệt sinh ra nhiều

B. Do dinh dưỡng thiếu hụt

C. Do lượng cacbonic quá cao

D. Lượng ôxy trong máu thiếu nên tích tụ lượng axit trong cơ

Đáp án

D

- Hướng dẫn giải

Lượng ôxy trong máu thiếu nên tích tụ lượng axit lactic trong cơ gây đầu độc cơ dẫn đến mỏi cơ.

Câu hỏi trên thuộc đề trắc nghiệm

Đề thi Học Kì 1 môn Sinh học lớp 8 - năm học 2016 - 2017

Lớp 8 Sinh học Lớp 8 - Sinh học

Biện pháp: Xoa bóp, nghỉ ngơi hợp lí, uống nước đường, hít thở sâu; tập thể dục, thể thao thường xuyên; làm việc, lao động vừa sức

- Để năng suất lao động cao cần làm việc nhịp nhàng, vừa sức, đảm bảo khối lượng và nhịp co cơ thích hợp. Ngoài ra còn có tinh thần thoái mái vui vẻ.

- Việc rèn luyện thân thể thường xuyên thông qua lao động, thể dục thể thao sẽ làm tăng dần khả năng co cơ và sức chịu đựng của cơ, đây cũng là biện pháp nâng cao năng suất lao động.

- Khi mỏi cơ cần được nghỉ ngơi, thở sâu kết hợp với xoa bóp cho máu lưu thông nhanh. Sau hoạt động chạy [khi tham gia thể thao] nên đi bộ từ từ đến khi hô hấp trở lại bình thường mới nghỉ ngơi và xoa bóp.

  • Câu hỏi:

    Nguyên nhân chủ yếu của sự mỏi cơ:

    • A. Lượng nhiệt sinh ra nhiều
    • B. Do dinh dưỡng thiếu hụt
    • C.

      Do lượng cacbonic quá cao

    • D. Lượng ôxy trong máu thiếu nên tích tụ lượng axit trong cơ

    Lời giải tham khảo:

    Đáp án đúng: D

    Lượng ôxy trong máu thiếu nên tích tụ lượng axit lactic trong cơ gây đầu độc cơ dẫn đến mỏi cơ.

    Lưu ý: Đây là câu hỏi tự luận.

    ADSENSE

Mã câu hỏi: 20581

Loại bài: Bài tập

Chủ đề :

Môn học: Sinh học

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

  • Đề thi Học Kì 1 môn Sinh học lớp 8 - năm học 2016 - 2017

    30 câu hỏi | 45 phút

    Bắt đầu thi

 

 

 

CÂU HỎI KHÁC

  • Huyết tương khi mất chất sinh tơ máu sẽ tạo thành:
  • Bố có nhóm máu A, có 2 người con, 1 người có nhóm máu A, một người có nhóm máu O. Người con nào có huyết tương làm ngưng kết hồng cầu của bố:
  • Trong tuyến nước bọt có loại enzim nào?
  • Nơi trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường ngoài là:
  • Điền cụm từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh khái niệm sau: 'Dẫn truyền thần kinh là khả năng...' :
  • Thế nào là sai khớp?
  • Chất dinh dưỡng trong thức ăn được hấp thu chủ yếu ở:
  • Mạch đổ máu trực tiếp vào tâm nhĩ phải của tim là:
  • Thế nào là ăn uống hợp vệ sinh?
  • Một cung phản xạ gồm đầy đủ các thành phần sau:
  • Xương có tính đàn hồi và rắn chắc vì:
  • Nguyên nhân chủ yếu của sự mỏi cơ:
  • Ở động mạch, máu được vận chuyển nhờ:
  • Vai trò của khoang xương trẻ em là:
  • Ngăn tim có thành cơ mỏng nhất là:
  • Môi trường trong của cơ thể gồm:
  • Khi nhai kỹ cơm cháy trong miệng ta thấy có vị ngọt vì:
  • Trong cơ thể có các loại mô chính:
  • Thành phần của máu gồm:
  • Loại tế bào máu làm nhiệm vụ vận chuyển O2 và CO2 là:
  • Bộ phận chủ yếu làm ấm không khí vào phổi là:
  • Chức năng trao đổi chất dinh dưỡng và O2 được thực hiện ở:
  • Ở khoang miệng, thức ăn được biến đổi về mặt cơ học:
  • Cơ thể người có bao nhiêu đôi xương sườn:
  • Đâu không phải là phản xạ:
  • Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ nhưng máu vẫn vận chuyển qua được tĩnh mạch là nhờ:
  • Gan có vai trò:
  • Ở xương dài sụn đầu xương có chức năng:
  • Khớp xương ở người gồm:
  • Xương to ra về bề ngang là nhờ:

ADSENSE

ADMICRO

Bộ đề thi nổi bật

Áp xe là tên gọi của một tổ chức viêm nhiễm, khu trú thành một khối mềm, bên trong chứa đầy mủ cấu tạo từ vi khuẩn, xác bạch cầu và các mảnh vụn. Áp xe dễ dàng được nhận diện trên lâm sàng với các đặc điểm sau: là một khối mềm, lùng nhùng, da vùng áp xe thường nóng, đỏ, sưng nề, chạm vào thấy đau. Một số triệu chứng khác có thể thấy trên lâm sàng tùy thuộc vào vị trí của các ổ áp xe.

Áp xe có thể hình thành ở khắp các vùng trên của cơ thể. Chia làm 2 nhóm chính:

Áp xe ở mô dưới da: ổ mụn nhọt, hậu bối là hình thái phổ biến nhất. Vị trí thường gặp nhất là nách do lỗ chân lông bị nhiễm trùng, âm đạo do các tuyến ở cửa âm đạo bị nhiễm trùng, da vùng xương cùng cụt gây nên áp xe nếp lằn mông, quanh răng gây nên áp xe răng.

Áp xe bên trong cơ thể: các ổ áp xe thỉnh thoảng hình thành bên trong cơ thể, ngay tại mô của các cơ quan như áp xe gan, áp xe não, áp xe thận, áp xe vú,… hoặc tại khoảng kẻ giữa chúng.

Chẩn đoán áp xe mô dưới da thường được thực hiện dễ dàng thông qua việc thăm khám lâm sàng với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau vùng da che phủ khối áp xe.

Đối với áp xe bên trong cơ thể hay áp xe nội, các triệu chứng lâm sàng như sốt cao, rét run, đau tức vùng chứa khối áp xe chỉ mang tính chất gợi ý. Việc chẩn đoán xác định cần có sự hỗ trợ của các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh, bao gồm:

  • Công thức máu: bạch cầu tăng cao, ưu thế bạch cầu đa nhân trung tính

  • Xét nghiệm thể hiện phản ứng viêm trong cơ thể: tốc độ lắng máu, fibrinogen và globulin tăng cao. Định lượng Protein C phản ứng

[CRP] là một xét nghiệm có độ chính xác cao, cho phép phát hiện tình trạng

viêm, nhiễm trùng trong cơ thể sớm hơn.

  • Cấy máu dương tính

  • Siêu âm rất có ích trong các trường hợp áp xe sâu như áp xe ở gan, mật, cơ đùi, cơ thắt lưng

  • CT scan, MRI phát hiện hình ảnh các ổ áp xe ở các cơ quan như áp xe gan, phổi

  • Chọc dò dịch, hút mủ làm xét nghiệm

  • Sinh thiết tổn thương

    Chẩn đoán áp xe mô dưới da thường được thực hiện dễ dàng thông qua việc thăm khám lâm sàng với các biểu hiện sưng, nóng, đỏ, đau vùng da che phủ khối áp xe.

    Đối với áp xe bên trong cơ thể hay áp xe nội, các triệu chứng lâm sàng như sốt cao, rét run, đau tức vùng chứa khối áp xe chỉ mang tính chất gợi ý. Việc chẩn đoán xác định cần có sự hỗ trợ của các xét nghiệm cận lâm sàng và phương tiện chẩn đoán hình ảnh, bao gồm:

  • Công thức máu: bạch cầu tăng cao, ưu thế bạch cầu đa nhân trung tính

  • Xét nghiệm thể hiện phản ứng viêm trong cơ thể: tốc độ lắng máu, fibrinogen và globulin tăng cao. Định lượng Protein C phản ứng

  • viêm, nhiễm trùng trong cơ thể sớm hơn.

  • Cấy máu dương tính

  • Siêu âm rất có ích trong các trường hợp áp xe sâu như áp xe ở gan, mật, cơ đùi, cơ thắt lưng

  • CT scan, MRI phát hiện hình ảnh các ổ áp xe ở các cơ quan như áp xe gan, phổi

  • Chọc dò dịch, hút mủ làm xét nghiệm

  • Sinh thiết tổn thương

  • [CRP] là một xét nghiệm có độ chính xác cao, cho phép phát hiện tình trạng

Một tổ chức áp xe nếu không được điều trị sẽ tiến triển nặng dần lên với tăng kích thước, đau nhiều hơn, xâm lấn rộng ra các mô xung quanh, cuối cùng có thể vỡ. Áp xe ở mô dưới da có thể vỡ ra da và chảy mủ ra bên ngoài, một số trường hợp còn tạo ra đường dò, phá hủy một vùng mô sâu rộng, gây khó khăn cho việc điều trị sau này. Các khối áp xe trong cơ thể cũng có thể vỡ vào ổ phúc mạc, gây viêm phúc mạc khu trú hoặc toàn thể, nặng hơn có thể dẫn tới nhiễm trùng máu.

Việc điều trị áp xe phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là phân loại áp xe nông hay áp xe mô dưới da và áp xe sâu bên trong các cơ quan.

  • Đối với các ổ áp xe mô dưới da, biện pháp điều trị hiệu quả là rạch dẫn lưu mủ ra ngoài. Một số nghiên cứu chứng minh việc sử dụng kết hợp thêm với thuốc kháng sinh không mang lại hiệu quả. Khi hết chảy dịch, bác sĩ có thể chèn gạc để cầm máu và băng vết thương. Một số các trường hợp áp xe nông nhỏ có thể tự chảy dịch và khô lại mà không cần can thiệp gì. Thuốc giảm đau thông thường như paracetamol, aspirin có thể được chỉ định ở các bệnh nhân nhạy cảm.

  • Đối với các ổ áp xe sâu, can thiệp ngoại khoa như rạch, dẫn lưu ổ áp xe cần phối hợp với thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh nên được sử dụng theo kết quả kháng sinh đồ, sử dụng sớm và đủ liều. Việc rạch dẫn lưu mủ thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm. Điều trị các triệu chứng như sốt, đau và nâng cao thể trạng, bù nước và điện giải cũng cần được tiến hành song song.

Chủ Đề