Tại sao lại chọn hợp đồng mua bán điện

Văn Nam thực hiện – 

Thời gian gần đây, nhiều hộ dân trên địa bàn TPHCM nhận được thông báo của ngành điện đề nghị ký lại hợp đồng mua bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Không ít người thắc mắc tại sao họ phải ký lại hợp đồng mua bán điện khi không có sự thay đổi gì. Phóng viên Sài Gòn Tiếp Thị đã có cuộc phỏng vấn nhanh với ông Nguyễn Phú Vĩnh, Trưởng ban kinh doanh, Tổng công ty Điện lực TPHCM, về vấn đề này.

Khách hàng tiêu dùng điện sẽ phải ký lại hợp đồng mua bán điện theo mẫu hợp đồng mới.

Sài Gòn Tiếp Thị: Nhiều người dân đang thắc mắc việc điện lực gửi thông báo ký lại hợp đồng mua bán điện. Xin ông giải thích vì sao có chuyện ký lại hợp đồng này?

Ông Nguyễn Phú Vĩnh: Có hai yếu tố phải ký lại hợp đồng lần này. Thứ nhất là mẫu hợp đồng có thay đổi theo hướng “tinh gọn” hơn cho công tác quản lý và sử dụng điện cho khách hàng. Thứ hai là thời hạn hợp đồng mới được Bộ Công Thương cho phép “vô thời hạn” nếu khách hàng không có gì thay đổi so với hợp đồng đang áp dụng hiện nay.

Trước đây, theo Luật Điện lực có hiệu lực từ tháng 7-2005 thì hợp đồng mua bán điện sinh hoạt cũ có thời hạn là năm năm và được tự động gia hạn thêm năm năm. Như vậy, thời điểm ký hợp đồng mua bán điện sinh hoạt lúc đó rơi vào thời điểm 2005-2006, đến bây giờ đã đến hạn 10 năm phải ký lại hợp đồng, và việc này rơi vào năm 2015-2016. Một số nơi bắt đầu thực hiện trong năm nay, nhưng phần lớn sẽ rơi vào năm 2016.

Công ty điện lực có giải pháp gì để tránh việc gây phiền hà, rắc rối cho các hộ dân trong việc ký lại hợp đồng này, đặc biệt là các hộ không thường xuyên có mặt tại nhà?

– Hợp đồng mới rất gọn, chỉ một trang A4 với những điều khoản chung sẽ được gửi cho khách hàng để tham khảo, bởi những điều khoản chung này đã được quy định trong Luật Điện lực rồi. Thời hạn của hợp đồng mới [đối với các hộ gia đình] là “vô thời hạn”, chỉ khi khách hàng có thay đổi gì sẽ thông báo điều chỉnh sau.

Chúng tôi đang hướng dẫn các đơn vị điện lực trực thuộc ở các quận, huyện làm sao đừng để ảnh hưởng đến khách hàng nhiều nhất. Có đơn vị điện lực phối hợp với tổ trưởng khu phố địa phương nhờ hỗ trợ; có nơi gửi trực tiếp đến hộ gia đình gồm thư ngỏ kèm theo mẫu hợp đồng mới, phiếu thông tin để khách hàng xem, điền thông tin và hôm sau nhân viên điện lực đến làm thủ tục ký lại hợp đồng này. Trường hợp nào ký ngay thì sẽ tiến hành ký liền, không để khách hàng chờ đợi.

Dự kiến tổng số khách hàng sẽ phải ký lại hợp đồng mua bán điện sinh hoạt trên địa bàn thành phố lần này là bao nhiêu hộ?

– Tổng số khách hàng sử dụng điện tại TPHCM hiện nay khoảng 2,1 triệu, trong đó có 1,8 triệu khách hàng dùng điện sinh hoạt. Từ đầu năm đến nay, ngành điện đã tiến hành ký theo mẫu hợp đồng mới, dự kiến còn khoảng 1,6 triệu khách hàng sẽ tiếp tục ký hợp đồng mua bán điện theo mẫu hợp đồng mới trong năm 2016.

Xin cảm ơn ông!

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——-o0o——-

…, ngày… tháng… năm …

HỢP ĐỒNG
MUA BÁN ĐIỆN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SINH HOẠT

Mã số hợp đồng …………….

Chúng tôi gồm:

Bên bán điện:……………………………………………………………..

Đại diện là ông [bà]:………………..……. Chức vụ:………………..

Theo giấy uỷ quyền số:….………ngày.……tháng…… năm……

Do…….…………………. chức vụ….……..…………………. ký.

Địa chỉ:………………………………………………………………………..

Số điện thoại:…………………. Số Fax:……….…… Email:……….

Tài khoản số: ……………………. Tại Ngân hàng:……………………

Mã số thuế:………………………………………………………………….

Số điện thoại nóng:…………………………………………………………

Bên mua điện: ……..…………… và …….hộ dùng chung theo danh sách đính kèm [nếu có].

Đại diện là ông [bà]: ………………………………………………….

Số chứng minh thư……………………………………………………….

do Công an ………………………… cấp ngày… tháng… năm…….

Theo giấy uỷ quyền ngày….. tháng …… năm ….. của:……………

…………………………………………………………………………………

Địa chỉ:………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………..……Số Fax: ………..…. Email:…………

Tài khoản số: ………………….Tại Ngân hàng:……………………….

Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt tại địa chỉ:………………… với những nội dung sau:

Điều 1. Chất lượng điện năng

Trong điều kiện bình thường: 50Hz ± 0,2Hz.

Trong trường hợp sự cố: 50Hz ± 0,5Hz.

Trong điều kiện bình thường: …….. V ± 5%.

Trong điều kiện lưới điện chưa ổn định sau sự cố: ……V + 5% đến -10%.

Điều 2. Thiết bị đo đếm điện

  1. Việc đo đếm điện được thực hiện bằng công tơ………..pha, đặt tại
  2. Thiết bị đo đếm điện được kiểm định theo quy định của pháp luật.
  3. Các biên bản treo tháo thiết bị đo đếm điện được coi là phụ lục hợp đồng này.

Điều 3. Giá điện

Giá điện thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi giá điện thay đổi thì biểu giá mới được áp dụng và các bên không phải ký lại hợp đồng.

Tỷ lệ điện năng theo mục đích sử dụng khác [nếu có] được xác định trong Phụ lục hợp đồng.

Điều 4. Thanh toán tiền điện

  1. Bên mua điện thanh toán tiền điện cho Bên bán điện mỗi tháng một lần bằng tiền Việt Nam theo hình thức [dịch vụ thẻ ATM, chuyển tiền vào tài khoản của Bên bán điện, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt]:……….

Địa điểm thanh toán bằng tiền mặt

Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho Bên bán điện với lãi suất của số tiền chậm trả bằng mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà Bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.

Điều 5. Ghi chỉ số công tơ

Bên bán điện ghi chỉ số công tơ vào ngày ấn định hàng tháng, có thể dịch chuyển ngày ghi chỉ số trước hoặc sau một ngày, trừ trường hợp bất khả kháng.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán điện

  1. Được vào khu vực quản lý của Bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ với khách hàng.
  2. Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo quy định của pháp luật.
  3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi Bên mua điện không sử dụng điện quá sáu tháng mà không thông báo trước cho Bên bán điện.
  4. Bảo đảm lưới điện và các trang thiết bị điện vận hành an toàn, ổn định, tin cậy.
  5. Bảo đảm cung cấp điện cho Bên mua điện đáp ứng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, an toàn, trừ trường hợp lưới điện phân phối bị quá tải theo xác nhận của Cục Điều tiết điện lực hoặc cơ quan được uỷ quyền.
  6. Thông báo cho Bên mua điện biết trước thời điểm ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện ít nhất năm ngày bằng cách thông báo trong ba ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng khi có kế hoạch ngừng, giảm mức cung cấp điện để sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, xây lắp các công trình điện.
  7. Khôi phục kịp thời việc cấp điện cho Bên mua điện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua điện

  1. Yêu cầu Bên bán điện: cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã thoả thuận trong hợp đồng; kiểm tra chất lượng điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán; kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện.
  2. Tạo điều kiện thuận lợi cho Bên bán điện kiểm tra, ghi chỉ số công tơ.
  3. Sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả và đúng mục đích. Thông báo cho Bên bán điện trước mười lăm ngày trong trường hợp thay đổi mục đích sử dụng điện dẫn đến thay đổi giá điện.
  4. Thông báo ngay cho Bên bán điện khi phát hiện thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng hoặc nghi ngờ chạy không chính xác, khi phát hiện những hiện tượng bất thường có thể gây mất điện, mất an toàn cho người và tài sản. Thông báo cho Bên bán điện biết trước năm ngày khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước mười lăm ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện.
  5. Chịu trách nhiệm quản lý đường dây dẫn điện từ sau công tơ mua điện đến nơi sử dụng điện. Không tự ý bán điện cho hộ sử dụng điện khác khi chưa có sự đồng ý của Bên bán điện.
  6. Thanh toán tiền điện hàng tháng đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định tại Điều 4 của hợp đồng này.
  7. Không được tự ý tháo gỡ, di chuyển công tơ điện. Khi có nhu cầu di chuyển hệ thống đo đếm điện sang vị trí khác phải được sự đồng ý của Bên bán điện và phải chịu toàn bộ chi phí di chuyển.

Điều 8. Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng

  1. Bên bán điện có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Bên mua điện trong các trường hợp sau:
  2. a] Gây sự cố chủ quan trên lưới điện trực tiếp dẫn đến làm hư hỏng đường dây và thiết bị của Bên mua điện, mức bồi thường bằng giá trị bù đắp lại phần hư hỏng của đường dây và thiết bị trên cơ sở thỏa thuận với Bên mua điện;
  3. b] Bán điện cao hơn giá quy định cho Bên mua điện, thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho Bên mua điện, mức bồi thường bằng khoản tiền chênh lệch giá đã thu thừa cộng với lãi suất;
  4. c] Ghi sai chỉ số công tơ hoặc sử dụng thiết bị đo đếm điện không đạt tiêu chuẩn quy định dẫn đến thu tiền điện nhiều hơn số tiền Bên mua điện phải trả, mức bồi thường bằng khoản tiền thu thừa cộng với lãi suất;
  5. d] Tính sai hóa đơn tiền điện gây thiệt hại cho Bên mua điện, mức bồi thường bằng khoản tiền chênh lệch do tính sai cộng với lãi suất.

Lãi suất của khoản tiền đã thu thừa tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này bằng mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà Bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.

  1. Bên mua điện có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Bên bán điện trong các trường hợp sau:
  2. a] Gây sự cố cho lưới điện; làm hư hỏng thiết bị của Bên bán điện, mức bồi thường bằng giá trị bù đắp lại phần hư hỏng của lưới điện, thiết bị trên cơ sở thỏa thuận với Bên bán điện;
  3. b] Sử dụng điện sai mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng, mức bồi thường bằng khoản tiền chênh lệch giá trong thời gian vi phạm mục đích sử dụng điện cộng với lãi suất của khoản tiền chênh lệch đó. Mức lãi suất của khoản tiền chệnh lệch bằng mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà Bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán;
  4. c] Có hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại cho Bên bán điện, mức bồi thường bằng giá trị phần điện năng lấy cắp nhân với mức giá điện sinh hoạt cao nhất.
  5. Phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
  6. a] Bên bán điện chịu phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng với mức phạt bằng 8% số tiền bồi thường nếu vi phạm một trong các trường hợp tại điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
  7. b] Bên mua điện chịu phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng với mức phạt bằng 8% số tiền bồi thường nếu vi phạm một trong các trường hợp tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 9. Giải quyết tranh chấp

Hai bên cam kết thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phát sinh tranh chấp, hai bên giải quyết bằng thương lượng. Nếu hai bên không tự giải quyết được thì có thể đề nghị Sở Công nghiệp tổ chức hoà giải. Trong trường hợp không đề nghị hoà giải hoặc hoà giải không thành, các bên có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, Bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện và Bên bán điện không được ngừng cấp điện.

Điều 10. Những thỏa thuận khác

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

Điều 11. Điều khoản thi hành

Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày … tháng … năm … đến ngày… tháng… năm … và được gia hạn thêm…. nếu hai bên không có yêu cầu sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng.

Trong thời gian thực hiện, một trong hai bên có yêu cầu chấm dứt hợp đồng, thay đổi hoặc bổ sung nội dung đã ký trong hợp đồng phải thông báo cho bên kia trước mười lăm ngày để cùng nhau giải quyết.

Hợp đồng này được lập thành 02 bản bằng tiếng Việt và có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

BÊN MUA ĐIỆN

[Ký và ghi rõ họ và tên]

BÊN BÁN ĐIỆN

[Ký tên, đóng dấu]

Video liên quan

Chủ Đề