Thẻ cmnd 9 số có thời hạn bao lâu

Thời hạn sử dụng CMND, CCCD [Ảnh minh họa]

Thời hạn sử dụng CMND

Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Đối với trường hợp CMND hết thời hạn, công dân tiến hành:

- Thực hiện thủ tục đổi CMND sang thẻ CCCD đối với các tỉnh thành đã cấp CCCD [Xem chi tiết thủ tục tại đây].

- Thực hiện đổi CMND mới đối với những tỉnh/thành phố chưa cấp CCCD [Xem chi tiết tại đây].

Thời hạn sử dụng CCCD

Đối với thẻ CCCD, thời hạn sử dụng sẽ được in trực tiếp trên thẻ theo nguyên tắc sau:

- Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Khi thẻ căn cước công dân hết hạn, công dân tiết hành thủ tục đổi thẻ CCCD

Bước 1: Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện [nếu đã triển khai] hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.

Mẫu tờ khai Căn cước công dân mới nhất [mẫu CC01]

Bước 2:

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần đổi thẻ.

- Nộp lại thẻ Căn cước công dân.

- Trường hợp công dân thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân.

- Trường hợp đủ điều kiện, thủ tục thì tiến hành thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó. Chụp ảnh chân dung của công dân

Bước 3: Cán bộ cơ quan quản lý CCCD cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cho người đến làm thủ tục.

Bước 4: Nhận kết quả tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.

Lưu ý: Khi người dân đổi thẻ căn cước thuộc trường hợp đến tuổi phải đổi thì không phải nộp lệ phí.

Xem thêm: Có bắt buộc đổi thẻ CCCD mã vạch, CMND 9 số thành thẻ CCCD gắn chip?

Làm chứng minh nhân dân giả sẽ bị xử lý như thế nào? Làm chứng minh nhân dân giả có bị đi tù không?

Đổi căn cước công dân sang căn cước công dân có gắn chip có mất phí không? Cơ quan nào cấp căn cước công dân gắn chip?

Quý Nguyễn

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Thời hạn sử dụng Chứng minh nhân dân

Nhiều người lo lắng, sau khi Sổ hộ khẩu giấy bị bãi bỏ thì Chứng minh nhân dân [CMND] 9 số không còn giá trị do Nhà nước quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân 12 số. Vậy, trên thực tế, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn đến bao giờ? Có bắt buộc phải đổi CMND sang CCCD hay không? Bài viết dưới đây của HoaTieu.vn sẽ giải đáp cho bạn đọc về các vấn đề trên. Mời bạn đọc tham khảo.

Có bắt buộc phải đổi CMND sang căn cước gắn chip trước 1/7

Thời hạn sử dụng Chứng minh nhân dân

Câu hỏi: Tôi sinh năm 1954. Chứng minh nhân dân của tôi có 9 số, vừa được làm năm 2016, hạn sử dụng là năm 2031. Mới đây, Công an xã đến bảo với tôi rằng thẻ này của tôi chỉ còn hạn đến 01/7/2021 nên bây giờ tôi phải đi làm Căn cước công dân gắn chip, nếu không, sau ngày 01/7/2021 tôi vẫn phải đi đổi thẻ. Vậy Công an xã nói như thế có đúng không?

Theo điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Theo Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân, thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014:

Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn 15 năm. Công dân không phải đổi Chứng minh nhân dân nếu thẻ vẫn còn hạn. Hiện nay, không có văn bản nào quy định rằng Chứng minh nhân dân 9 số chỉ có thời hạn đến 01/7/2021. Mốc 01/7/2021 thực ra là mốc Bộ Công an không cấp mới Sổ hộ khẩu giấy, chuyển sang quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân [12 số trên thẻ Căn cước công dân].

Đây cũng là mốc Bộ Công an cam kết cơ bản hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bởi vậy, tại nhiều địa phương, ngoài việc vận động người dân đi làm Căn cước công dân thì cán bộ lại khiến công dân hiểu sai về hạn sử dụng của thẻ Chứng minh nhân dân.

Về trường hợp trên, bạn có thể lựa chọn làm Căn cước công dân gắn chip ngay bây giờ [hiện nay không cấp Chứng minh nhân dân mà đã cấp Căn cước công dân gắn chip trên toàn quốc] hoặc đợi đến khi Chứng minh nhân dân hết hạn [15 năm kể từ ngày cấp ghi trên mặt sau của thẻ].

Hiện nay, tình trạng cấp thẻ CCCD đã không còn bị quá tải như thời gian đầu triển khai, vì vậy, bạn có thể đến cơ quan công an làm thủ tục cấp thẻ CCCD rất thuận tiện và dễ dàng.

Để tiến hành tổ chức vận động người dân làm CCCD có gắn chip, sẽ có những đợt làm căn cước công dân cho người dân trên địa bàn không thu phí và cơ quan có thẩm quyền sẽ đến UBND xã, phường để tập trung làm cho người dân. Bạn nên chú ý thông tin về các đợt làm CCCD này để không phải trả lệ phí và khi làm xong, cơ quan công an cũng sẽ tiến hành trả CCCD về địa phương rất thuận tiện.

2. Thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân là bao lâu ?

Hiện nay Cơ quan có thẩm quyền chỉ tiến hành cấp CCCD chứ không cấp CMND cho công dân nữa.

Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA[C13] hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND do Bộ công an ban hành đã được đề cập tại phần 1 bài viết, thời hạn sử dụng của CMND được quy định là 15 năm kể từ ngày cấp.

Đối với trường hợp mất CMND hoặc CMND hết thời hạn, công dân tiến hành thực hiện thủ tục đổi CMND sang thẻ CCCD vì hiện nay cơ quan có thẩm quyền sẽ không tiến hành làm lại thẻ CMND nữa.

Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về người được cấp thẻ căn cước công dân như sau:

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên là đủ điều kiện về độ tuổi được cấp thẻ CCCD, và nếu có mong muốn thì có thể tiến hành thủ tục xin cấp thẻ Căn cước công dân.

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

  • Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
  • Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  • Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
  • Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Hy vọng qua bài viết trên sẽ giúp cho các bạn năm bắt được chính xác về thời hạn và hiệu lực của CCCD và CMND.

Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Phổ biến pháp luật của HoaTieu.vn.

Hiện nay, việc cấp căn cước công dân với số định danh cá nhân 12 số đã phổ biến rộng khắp cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những trường hợp đã được cấp căn cước công dân, không ít những trường hợp chưa được cấp căn cước nên vẫn sử dụng chứng minh nhân dân cũ 9 số; hoặc chưa bị thu hồi chứng minh nhân dân cũ nên có cả chứng minh nhân dân và căn cước công dân. Vậy Chứng minh nhân dân 9 số được sử dụng đến khi nào? Bài viết sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị làm rõ:

Thời hạn chứng minh nhân dân 9 số?

Theo điểm 4 mục I  Thông tư số 04/1999/TT-BCA ngày 29 tháng 4 năm 1999 của Bộ Công an Hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân thì:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Như vậy, chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm từ ngày cấp theo Điều 5 Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3 tháng 2 năm 1999 của Chính phủ về chứng minh nhân dân:

Lưu ý về các trường hợp cấp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân:

1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :

a] Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b] Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c] Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d] Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e] Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.

Điều 38 Luật Căn cước công dân hiện hành quy định về Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp như sau:

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.

5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Theo quy định này, chứng minh nhân dân 9 số vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định [15 năm kể từ ngày cấp]. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Tuy nhiên, Quý vị cần lưu ý, nếu đã làm thủ tục cấp căn cước công dân, căn cước công dân là giấy tờ có giá trị thay thế cho chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân không còn giá trị đảm bảo 15 năm kể từ ngày cấp bởi theo đúng quy định pháp luật, các trường hợp làm chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân, tùy vào thời điểm thực hiện và tình trạng chứng minh nhân dân, có thể bị cắt góc hoặc thu hồi chứng minh nhân dân.

Trước 1/7/2021, theo Thông tư 07/2016/TT-BCA [sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA] quy định khi công dân làm thủ tục chuyển từ CMND 9 số, 12 số sang thẻ CCCD thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành như sau:

– Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:

+ Trường hợp CMND 9 số còn rõ nét [ảnh, số CMND và chữ] thì cấp giấy hẹn trả CCCD cùng CMND chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD.

Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ CCCD; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.

+ Trường hợp CMND 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét [ảnh, số CMND và chữ] thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND.

– Đối với Chứng minh nhân dân 12 số:

+ Trường hợp CMND 12 số còn rõ nét [ảnh, số CMND và chữ] thì cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng CMND chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD.

Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ, trả CMND đã cắt góc cho công dân; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.

+ Trường hợp CMND 12 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét [ảnh, số CMND và chữ] thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND.

Từ 1/7/2021, theo Thông tư 59/2021/TT-BCA sẽ thu lại CMND đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD [khoản 3 Điều 11].

Thực tế có nhiều trường hợp chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân chưa bị thu hồi hay cắt góc chứng minh nhân dân do khía cạnh thực tế làm đồng loạt, việc cấp căn cước công dân không đảm bảo thời gian luật định, chứng minh nhân dân được giữ lại có thể dùng tạm trong thời gian chờ cấp căn cước công dân.

Video liên quan

Chủ Đề