Tiến hoá hóa học là quá trình hình thành

Đề bài:

A. các chất hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức hóa học.

B. các chất hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức sinh học.

C. các chất vô cơ từ các chất hữu cơ theo phương thức sinh học.

D. các chất vô cơ từ các chất hữu cơ theo phương thức hóa học.

A

Tiến hoá hoá học là giai đoạn hình thành nên các đại phân tử hữu cơ có khả năng tự nhân đôi


A.

từ các chất hữu cơ đơn giản.

B.

từ các chất hữu cơ đơn giản trong khí quyển nguyên thuỷ.

C.

từ các đại phân tử là lipit, prôtêin.

D.

từ các chất vô cơ trong khí quyển nguyên thuỷ.

Đáp án D

Tiến hóa hóa học: sự hình thành và tiến hóa của các hợp chất hữu cơ

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Chọn D


Tiến hoá hoá học là giai đoạn hình thành nên các đại phân tử hữu cơ có khả năng tự nhân đôi từ các chất vô cơ trong khí quyển nguyên thuỷ.


A sai vì đề bài hỏi từ các chất hữu cơ đơn giản thành các đại phân tử hữu cơ có khả năng tự nhân đôi chỉ là 1 giai đoạn của quá trình tiến hóa hóa học.


B, C sai vì khí quyển nguyên thủy chưa có các chất hữu cơ

Tiến hóa hóa học là quá trình?

Trong khí quyển nguyên thủy của Trái đất chưa có:

Kết quả thí nghiệm của Milơ và Urây [1953] đã chứng minh

Tại sao ngày nay không còn sự tiến hóa theo phương thức hóa học nữa?

Trong quá trình phát sinh sự sống, tiến hóa tiền sinh học là quá trình

Trong tiến hoá tiền sinh học, những mầm sống đầu tiên xuất hiện ở

Côaxecva được hình thành từ:

Đâu là kết luận không đúng về quá trình tiến hóa của sự sống trên trái đất?

Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về sự phát sinh sự sống?

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Câu hỏi: Tiến hóa hóa học là gì?

Trả lời:

- Thuật ngữ "tiến trình hóa học" có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh của các từ. Nếu bạn đang nói chuyện với một nhà thiên văn học, thì đó có thể là một cuộc thảo luận về cách tân tiền tố được định hình thành trong các siêu tân binh. Các nhà hóa học có thể tin rằng tiến trình hóa học liên quan đến cách khí oxy hoặc thủy điện "tiến trình hóa" từ một số loại phản hồi ứng dụng hóa học. Mặt khác, trong quá trình sinh học, thuật ngữ "tiến trình hóa học" thường được sử dụng để mô tả giả thuyết rằng các khối cấu trúc tạo ra cơ sở của sự sống được tạo ra khi các phân tử vô cơ kết hợp với nhau. Đôi khi được gọi là abiogenesis, quá trình hóa học có thể là cách sống bắt đầu trên Trái đất.

- Trong sinh học, tiến hóa hóa học là quá trình hình thành các hợp chất hữu cơ theo phương thức hóa học dưới tác động của các tác nhân tự nhiên. Từ chất vô cơ → chất hữu cơ đơn giản→ chất hữu cơ phức tạp

Câu hỏi trên nằm trong nội dung kiến thức về Nguồn gốc của sự sống, hãy cùng Top lời giải tìm hiểu nhé!

1. Lý thuyết về nguồn gốc của sự sống

- Xét về toàn bộ quá trình tiến hóa, sự sống trên Trái Đất đã trải qua các giai đoạn sau:

+ Tiến hóa hóa học: sự hình thành và tiến hóa của các hợp chất hữu cơ

+ Tiến hóa tiền sinh học: sự hình thành và tiến hóa của các tế bào sơ khai

+ Tiến hóa sinh học: sự tiến hóa của các loài sinh vật trên Trái Đất cho đến ngày nay.

2. Tiến hóa hóa học

a. Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ chất vô cơ.

- Trong khí quyển nguyên thuỷ của Trái Đất chứa các chất khí như hơi nước, khí CO2, NH3, rất khí khí N2 và không có ôxi.

- Dưới tác động của các nguồn năng lượng trong tự nhiên, hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ có sẵn.

- Sự hình thành các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đã được chứng minh bằng thực nghiệm bởi thí nghiệm của Milơ và Urây.

b. Sự trùng phân để tạo ra các đại phân tử hữu cơ

- Nhiều thực nghiệm đã chứng minh sự trùng hợp ngẫu nhiên của các đơn phân có thể tạo thành các các đại phân tử hữu cơ như prôtêin, axit nuclêic.

c. Sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi

- Hiện nay, có nhiều giả thuyết cho rằng, phân tử có khả năng tự nhân đôi đầu tiên là ARN.

- Trong quá trình tiến hoá đầu tiên, ARN được dùng làm phân tử lưu trữ thông tin di truyền. Sau đó, vai trò này được ADN đảm nhiệm. Prôtêin đóng vai trò xúc tác và ARN đóng vai trò truyền đạt thông tin di truyền.

3. Tiến hóa tiền sinh học

- Các đại phân tử: lipit, protit, a. nucleic … xuất hiện trong nước và tập trung cùng nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị nước sẽ lập tức hình thành nên lớp màng bao bọc lấy tập hợp các đại phân tử hữu cơ tạo nên các giọt nhỏ li ti khác nhau. Các giọt này chịu sự tác động của CLTN sẽ tiến hóa dần tạo nên các tế bào sơ khai [protobiont].

- Các protobiont nào có được tập hợp các phân tử giúp chúng có khả năng trao đổi chất và năng lượng với bên ngoài, có khả năng phân chia và duy trì thành phần hóa học thích hợp thì được giữ lại và nhân rộng.

- Bằng thực nghiệm các nhà khoa học cũng đã tạo được các giọt gọi là lipôxôm khi cho lipit vào trong nước cùng với một số các chất hữu cơ khác nhau. Lipit đã tạo nên lớp màng bao lấy các hợp chất hữu cơ khác và một số li-pô-xôm cũng đã biểu hiện một số đặc tính sơ khai của sự sống như phân đôi, trao đổi chất với môi trường bên ngoài. Ngoài ra các nhà khoa học cũng tạo được các giọt côaxecva có khả năng tăng kích thước và duy trì cấu trúc ổn định trong dung dịch.

- Sau khi các tế bào nguyên thủy được hình thành thì quá trình tiến hóa sinh học tiếp diễn, dưới tác động của các nhân tố tiến hóa đã tạo ra các loài sinh vật như ngày nay. Tế bào nhân sơ [cách đây 3,5 tỉ năm], đơn bào nhân thực [1,5 – 1,7 tỉ năm], đa bào nhân thực [670 triệu năm].

4. Tiến hóa sinh học

- Từ các tế bào nguyên thùy, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên [trên cơ sở đột biến trong gen và chọn lọc của môi trường] sẽ tiến hóa hình thành nên các cơ thể đơn bào đơn giản - tế bào sinh vật nhân sơ cách đây 3.5 tỉ năm.

- Từ tế bào nhân sơ tổ tiên sẽ tiến hóa thành các sinh vật nhân sơ và nhân thực.

- Sự tiến hóa sinh học diễn ra cho đến ngày nay và tạo ra toàn bộ sinh giới ngày nay.

Câu hỏi: Tiến hóa hóa học là quá trình tổng hợp

A. Các chất hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức hóa học.

B. Các chất hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức sinh học.

C. Các chất vô cơ từ các chất hữu cơ theo phương thức sinh học.

D. Các chất vô cơ từ các chất hữu cơ theo phương thức hóa học.

Lời giải:

Đáp án đúng: A. Các chất hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức hóa học.

Tiến hóa học học là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức hóa học

Giải thích:

Tiến hóa hóa học là giai đoạn tiến hóa hình thành nên các hợp chất hữu cơ từ các hợp chất vô cơ.

Kiến thức mở rộng:

Quá trình phát sinh sự sống trên trái đất trải qua 3 giai đoạn: tiến hóa hóa học, tiến hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học. Trong đó, tiến hóa hóa học gồm có 3 bước:

1. Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ chất vô cơ

- Trong khí quyển nguyên thủy của trái đất [được hình thành cách đây khoảng 4,5 tỉ năm] có chứa các khí như hơi nước, khí CO2, NH3, và rất ít khí nitơ…Khí ôxi chưa có trong khí quyển nguyên thủy.

- Dưới tác động của nhiều nguồn năng lượng tự nhiên, các chất vô cơ đã hình thành các chất hữu cơ đơn giản gồm 2 nguyên tố C, H rồi đến các hợp chất có 3 nguyên tố C, H, O và 4 nguyên tố C, H, O, N.

- Sự hình thành các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đã được chứng minh bằng thực nghiệm bởi standley Miller [1953]: Cho phóng điện liên tục 1 tuần qua hỗn hợp: hơi nước, CO2, CH4, NH3trong bình thủy tinh 5l →thu được một số axit amin.

2. Sự hình thành các đại phân tử từ những chất hữu cơ đơn giản

- Các chất hữu cơ đơn giản hòa tan trong các đại dương nguyên thủy, trên nền đáy bùn sét của đại dương, chúng có thể được cô đọng lại và hình thành các chất trùng hợp như prôtêin và axit nucleic.

- Nhiều thực nghiệm đã chứng minh sự trùng hợp ngẫu nhiên của các đơn phân, các axit amin, thành các đại phân tử prôtêin trên nền bùn sét nóng.

- Thí nghiệm chứng minh của Fox và cs [1950]:

+ Cho tia tử ngoại chiếu vào hỗn hợp: hơi nước, CH3, CO, NH3→thu được 1 số axit amin;

+ đun hỗn hợp các axit amin khô ở to= 150 – 1800C→thu được các mạch pôlipeptit ngắn gọi là prôtêin nhiệt.

=> Quá trình hình thành các đại phân tử khi Trái đất mới được hình thành:

+ Trong khí quyển nguyên thuỷ có: NH3, CH4, CO, NH3, C2N2, [xyanogen]; chưa có O2, N2tự do;nhờcác nguồn năng lượng như tia tử ngoại, núi lửa, tia chớp, ….→ tạo nên các đơn phân như: axit amin, nuclêôtit, đường đơn, axit béo.

+ Trong những điều kiên nhất định, các đơn phân → tạo thành các đại phân tử.

3. Sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi

- Vật chất di truyền đầu tiên được hình thành là ARN mà không phải ADN vì: ARN có thể tự nhân đôi mà không cần đến enzim [prôtêin]

- Quá trình tiến hóa tạo nên các phân tử ARN và ADN: Các nuclêôtit kết hợp với nhau→ nhiều phân tử ARN khác nhau → CLTN chọn lọc ra các phân tử ARN có khả năng nhân đôi tốt hơn, có hoạt tính enzim tốt hơn → Từ ARN tổng hợp nên ADN → ADN thay thế cho ARN trong việc lưu trữ, bảo quản thông tin di truyền [vì ADN có cấu trúc bền vững hơn, phiên mã chính xác hơn ARN]

- Quá trình tiến hóa tạo nên khả năng nhân đôi và dịch mã các phân tử ARN và ADN: Các axit amin liên kết yếu với ARN→ ARN như 1 khuôn mẫu để các axit amin bám vào và sau đó chúng liên kết với nhau tạo nên các chuỗi pôlipeptit ngắn → các chuỗi pôlipeptit ngắn này xúc tác cho quá trình phiên mã và dịch mã → CLTN chọn lọc ra phức hợp các phân tử hữu cơ có thể phối hợp với nhau để tạo nên các cơ chế nhân đôi và dịch mã.

Video liên quan

Chủ Đề