Tiền thuê nhà bao nhiêu thì không cần hóa đơn năm 2024
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định: Show “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. \=> Vậy chi phí tiền thuê nhà cho người lao động, chi phí thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có hóa đơn, chứng từ và được quy định cụ thể trong quy chế tiền lương thưởng của doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là DN) hoặc hợp đồng lao động.
2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài có được khấu trừ? Theo điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC: “Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào: Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này. Trường hợp các chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của doanh nghiệp ở nước ngoài, chịu sự điều động của doanh nghiệp ở nước ngoài, được doanh nghiệp ở nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của doanh nghiệp ở nước ngoài trong thời gian sang Việt Nam công tác, giữa doanh nghiệp ở nước ngoài và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ doanh nghiệp tại Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do cơ sở kinh doanh tại Việt Nam chi trả được khấu trừ.” “9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.” ⇒ Nếu DN thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài sang công tác, giữ chức vụ quản lý, hưởng lương tại Việt Nam thì không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà này tuy nhiên, có thể hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN. ⇒ Nếu DN thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài nhưng là nhân viên của DN nước ngoài được điều động và DN nước ngoài trả lương thì được khấu trừ thuế GTGT nếu hợp đồng lao động bao gồm điều khoản này. 3. Tiền thuê nhà cho người nước ngoài có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN): Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định: Các khoản thu nhập chiu thuế TNCN: “đ.1) Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó. ⇒ Khoản tiền thuê nhà cho người nước ngoài mà DN trả thay là khoản thu nhập chịu thuế TNCN nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà). ♦ Ví dụ: Mr. A có tổng thu nhập chịu thuế mỗi tháng là $6,000 (chưa tính tiền thuê nhà) và ông không có khoản nào được miễn thuế, tiền thuê nhà cho ông là $1,000/tháng. Vì vậy, tiền thuê nhà phải chịu thuế TNCN tối đa = 15% X $6,000 = $900. ⇒ Tổng thu nhập chịu thuế TNCN tại tháng đó = $6,000 + $900 = $6,900. Tuy nhiên, nếu tiền thuê nhà cho ông là $500/tháng (tức nhỏ hơn 15% tổng thu nhập chịu thuế) thì tổng thu nhập chịu thuế TNCN tại tháng đó = $6,000 + $500 = $6,500. Tiền thuê nhà bao nhiêu thì không phải nộp thuê?có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì sẽ không phải nộp thuế. Cho thuê nhà tù bao nhiêu tiền thì phải đóng thuê?Kết luận: Cho thuê nhà phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch > 100 triệu đồng. Cho thuê nhà bao nhiêu tiền thì phải đóng thuê?Quy định thuế suất thuế TNCN cho thuê nhà Căn cứ theo Phụ lục 1: Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT, thuế TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì mức thuế suất đối với hoạt động cho thuê nhà là 5%. Phí thuê nhà bao nhiêu là hợp lý?Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ hoạt động cho thuê nhà trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. |