Tiếng Việt lớp 5 on tập giữa học kì 1 Tiết 6

Ôn tập giữa học kì I tuần 10 - SGK Tiếng Việt 5 tập 1 trang 95 giúp các em học sinh lớp 5 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi từ tiết 1 đến tiết 8, để ôn thi giữa học kì 1 lớp 5 thật hiệu quả.

Qua đó, còn giúp các em nắm được các kiến thức cơ bản để ôn thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 đạt kết quả cao. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây để ôn thi giữa học kì 1 thật tốt:

Nghe viết:

Nỗi niềm giữ nước giữ rừng

Tôi biết tờ giấy tôi đang viết và cuốn sách này làm bằng bột nứa, bột gỗ của rừng. Ngồi trong lòng đò ngược sông Đà, nhìn lên nhiều đám cháy nghĩ mà giận người đốt rừng. Chính người đốt rừng đang đốt cơ man nào là sách.

Tôi còn biết rừng cầm trịch cho mực nước sông Hồng, sông Đà. Mỗi năm lũ to kéo về như dòng nước mắt đỏ lừ của rừng, những người chủ chân chính của đất nước lại càng thêm canh cánh nỗi niềm giữ nước giữ rừng.

Chú ý:

Chú ý viết đúng tên riêng [Đà, Hồng] và các từ ngữ dễ viết sai chính tả: nỗi niềm, ngược, cầm trịch, đỏ lừ...

Nêu tính cách của một số nhân vật trong vở kịch Lòng dân của tác giả Nguyễn Văn Xe. Phân vai trong nhóm để tập diễn một trong hai đoạn kịch

Trả lời:

Dì Năm: Bình tĩnh, nhanh trí, khôn khéo, dũng cảm bảo vệ cán bộ.

Bé An: Thông minh, nhanh trí, biết làm cho kẻ địch không nghi ngờ.

Chú cán bộ: Bình tĩnh, tin tưởng vào lòng dân.

Cai và lính lệ: Hống hách, Xảo quyệt, vòi vĩnh.

Tìm từ trái nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống:

a] Một miếng khi đói bằng một gói khi ...

b] Đoàn kết là sống, chia rẽ là ...

c] Thắng không kiêu, ... không nản.

d] Nói lời phải giữ lấy lời

Đừng như con bướm ... rồi lại bay.

e] Tốt gỗ hơn tốt nước sơn

Xấu người .... nết còn hơn đẹp người.

Trả lời:

a] no

b] chết

c] bại

d] đậu

e] đẹp

Đặt câu với mỗi nghĩa dưới đây của từ đánh:

a] Làm đau bằng cách dùng tay hoặc dùng roi, gậy... đập vào thân người.

b] Dùng tay làm cho phát ra tiếng nhạc hoặc âm thanh.

c] Làm cho bề mặt sạch hoặc đẹp ra bằng cách xát, xoa.

Trả lời:

a]

- Mẹ em không bao giờ đánh con.

- Đánh bạn là không tốt và thật đáng trách.

b]

- Nam đánh đàn rất hay.

- Tuấn đánh trống rất cừ.

c]

- Chị đánh xoong, nồi sạch bong như mới.

- Lan thường đánh ấm chén giúp mẹ.

Câu 9: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

a] Nho nhỏ, lim dim, mặt đất, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt

b] Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, lặng im, thưa thớt, róc rách

c] Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách

Trả lời:

Dòng chỉ gồm từ láy đó là: Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách

Đáp án đúng: c. Nho nhỏ, lim dim, hối hả, lất phất, rào rào, thưa thớt, róc rách

Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.

Trường em tên là gì ? Ở đâu? [trường em tên Bế Văn Đàn, nằm ở một con đường khá yên tĩnh]

Nhìn từ xa trường hiện ra với những chi tiết gì nổi bật? [cánh cổng lớn, màu ngói đỏ, tường vàng, hàng rào bao quanh, cây xanh tỏa bóng mát]

Trường của em mang tên một vị anh hùng dân tộc - Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo. Nơi ấy luôn vọng ra bao tiếng cười hồn nhiên, bao tiếng hát ngọt ngào và tiếng giảng bài ấm áp của thầy cô giáo. Và có lẽ đây là nơi em có nhiều kỉ niệm đẹp đẽ nhất.

Trường nằm trung tâm phường. Vườn trường rộng, có bờ thành xung quanh, cổng trường hướng ra đường quốc lộ, cổng chính rộng ba mét, cổng phụ rộng hơn một mét. Nơi đây đã in đậm vào những cặp mắt hồn nhiên đầy tinh nghịch của chúng em khi mới đặt chân đến cổng trường.

Bên trong cổng trường là phòng trực. Qua phòng trực là sân trường. Tuy chưa được tráng bê tông nhưng sân trường luôn sạch đẹp. Hàng ngày, sân được các đội trực nhật nhặt sạch rác. Ai cũng giữ gìn sân trường em sạch đẹp. Những cây bàng cao, to tỏa nhiều cành tựa như những cái lọng khổng lồ tiêp nối trên sân. Mặc cho bao nhiêu năm tháng đã đi qua, cây vẫn đứng đấy để tô điểm cho cảnh trường. Giữa sân trường còn có trụ cờ sừng sững, lá cờ tung bay trong gió sớm. Trước trụ cờ này, mỗi sáng thứ hai, chúng em trang nghiêm làm lễ chào cờ.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 5: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 1
  • Sách giáo khoa tiếng việt lớp 5 tập 2
  • Sách Giáo Viên Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2
  • Tập Làm Văn Mẫu Lớp 5
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1
  • Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 5 Tập 2

Ôn tập giữa học kì 1 – Tuần 10

Soạn bài: Ôn tập giữa học kì 1 – Tiết 6

Câu 1 [trang 97 sgk Tiếng Việt 5]: Thay những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây bằng các từ đồng nghĩa cho chính xác hơn:

Hoàng chén nước bảo ông uống. Ông đầu Hoàng và bảo: “Cháu của ông ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa?” Hoàng nói với ông: “Cháu vừa thực hành xong bài tập rồi ông ạ!”

Trả lời:

Hoàng bưng chén nước bảo ông uống. Ông xoa đầu Hoàng và bảo: “Cháu của ông ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa?” Hoàng nói với ông: “Cháu vừa làm xong bài tập rồi ông ạ!”

Câu 2 [trang 97 sgk Tiếng Việt 5]: Tìm từ trái nghĩa thích hợp với mỗi ô trống.

Trả lời:

a] Một miếng khi đói bằng một gói khi no.

b] Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.

c] Thắng không kiêu, bại không nản.

d] Nói lời phải giữ lấy lời

Đừng như ong bướm đậu rồi lại bay.

e. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn

Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người.

Câu 3 [trang 98 sgk Tiếng Việt 5]: Đặt câu để phân biệt hai từ đồng âm: giá [giá tiền] – giá [giá để đồ vật].

Trả lời:

– Giá tiền của quyển sách được in ở bìa sau.

– Em có một giá sách rất xinh.

Câu 4 [trang 98 sgk Tiếng Việt 5]: Đặt câu với mỗi nghĩa dưới đây của từ đánh:

a] Làm đau bằng cách dùng tay hoặc dùng roi, gậy,… đập vào thân người.

b] Dùng tay làm cho phát ra tiếng nhạc hoặc âm thanh.

c] Làm cho bề mặt sạch hoặc đẹp ra bằng cách xát, xoa.

Trả lời:

a] Tráng sĩ dùng roi đánh vào mông ngựa, giục nó phi nhanh hơn.

b] Bạn Lan đánh đàn rất giỏi.

c] Bố đang đánh bóng đôi giày.

– Thay những từ đã cho bằng những từ khác cho câu văn thích hợp hơn.

– Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống.

– Đặt câu với những từ đã cho.

2. Câu hỏi và hướng dẫn giải

2.1. Giải câu 1 trang 97 SGK Tiếng Việt lớp 5

a. Câu hỏi: Thay những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây bằng các từ đồng nghĩa cho chính xác hơn:

Hoàng  chén nước bảo ông uống. Ông  đầu Hoàng và bảo: “Cháu của ông ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa?” Hoàng nói với ông: “Cháu vừa thực hành xong bài tập rồi ông ạ!”

b. Hướng dẫn giải:

Hoàng bưng chén nước bảo ông uống. Ông xoa đầu Hoàng và bảo: “Cháu của ông ngoan lắm! Thế cháu đã học bài chưa?” Hoàng nói với ông: “Cháu vừa làm xong bài tập rồi ông ạ!”

2.2. Giải câu 2 trang 97 SGK Tiếng Việt lớp 5

a. Câu hỏi: Tìm từ trái nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống:

[1] Một miếng khi đói bằng một gói khi…

[2] Đoàn kết là sống, chia rẽ là…

[3] Thắng không kiêu, …không nản.

[4] Nói lời phải giữ lấy lời/ Đừng như con bướm … rồi lại bay.

[5] Tốt gỗ hơn tốt nước sơn/ Xấu người … nết còn hơn đẹp người.

b. Hướng dẫn giải:

[1] Một miếng khi đói bằng một gói khi no.

[2] Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết.

[3] Thắng không kiêu, bại không nản.

[4] Nói lời phải giữ lấy lời/ Đừng như con bướm đậu rồi lại bay.

[5] Tốt gỗ hơn tốt nước sơn/ Xấu người tốt nết còn hơn đẹp người.

2.3. Giải câu 3 trang 98 SGK Tiếng Việt lớp 5

a. Câu hỏi: Đặt câu để phân biệt hai từ đồng âm: giá [giá tiền] – giá [giá để đồ vật].

b. Hướng dẫn giải:

– Chiếc váy này bạn mua với giá bao nhiêu?

– Cái giá sách của em vừa mới bị hỏng.

2.4. Giải câu 4 trang 98 SGK Tiếng Việt lớp 5

a. Câu hỏi: Đặt câu với mỗi nghĩa dưới đây của từ đánh:

[1] Làm đau bằng cách dùng tay hoặc dùng roi, gậy,… đập vào thân người.

[2] Dùng tay làm cho phát ra tiếng nhạc hoặc âm thanh.

[3] Làm cho bề mặt sạch hoặc đẹp ra bằng cách xát, xoa.

b. Hướng dẫn giải:

[1] Làm đau bằng cách dùng tay hoặc dùng roi, gậy,… đập vào thân người.

-> Đặt câu: Anh ấy đánh người ta vỡ đầu.

[2] Dùng tay làm cho phát ra tiếng nhạc hoặc âm thanh.

-> Đặt câu: Cô ấy đánh máy vi tính rất điêu luyện.

[3] Làm cho bề mặt sạch hoặc đẹp ra bằng cách xát, xoa.

-> Đặt câu: Em đánh răng mỗi ngày hai lần.

3. Tổng kết

Sau khi học xong bài này, các em cần nắm một số nội dung chính như sau:

– Nắm vững được cách dùng từ trong văn nói và văn viết.

– Đặt được câu với từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa và từ nhiều nghĩa.

Video liên quan

Chủ Đề