Tiêu chuẩn đánh giá tài chính hồ sơ thầu năm 2024

Hỏi về cách đánh giá năng lực của nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu

Công ty A có giá trị tài sản ròng là 50 tỷ đồng, chưa có kinh nghiệm về lĩnh vực bất động sản. Công ty B có giá trị tài sản ròng là 500 tỷ đồng, có trên 5 năm kinh nghiệm về lĩnh vực dự án bất động sản. Công ty A và B liên danh để tham gia đấu thầu gói thầu dự án bất động sản trị giá 250 tỷ đồng. Tỷ lệ cổ phần tham gia vào liên danh là Công ty A chiếm 80%, Công ty B chiếm 20%. Nhà thầu ban hành tiêu chuẩn đánh giá năng lực và kinh nghiệm như sau: Giá trị tài sản ròng bình quân trong 3 năm gần nhất hơn 250 tỷ đồng thì đạt 300 điểm, có ghi chú, đánh giá trên cơ sở tổng tài sản trung bình trong 3 năm của tổng thành viên liên danh. Xin hỏi, với thông tin trên thì hiểu theo cách nào như sau thì đúng: Cách thứ nhất: Công ty A và Công ty B có giá trị tài sản ròng 3 năm gần nhất là 550 tỷ đồng, vì vậy đạt 300 điểm. Cách thứ hai: Công ty A chiếm 80% cổ phần liên danh, giá trị tài sản ròng yêu cầu là 200 tỷ đồng để được chấm đạt, nhưng Công ty A chỉ có giá trị tài sản ròng 50 tỷ đồng, vì vậy Công ty A không đạt về năng lực tài chính. Công ty B chiếm 20% cổ phần liên danh, giá trị tài sản ròng yêu cầu là 50 tỷ đồng để chấm đạt, Công ty B có giá trị tài sản ròng 500 tỷ đồng, vì vậy công ty B được chấm đạt. Tuy nhiên do thành viên liên danh là Công ty A không đạt nên liên danh (A + B ) bị chấm rớt, mất điểm hạng mục này.

Gửi bởi:

Trả lời có tính chất tham khảo

Câu trả lời mang tính tham khảo: Tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Đối với trường hợp của ông Hồng, việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.

Liên quan việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu liên danh, theo hướng dẫn tại các Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu liên danh được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh, tuy nhiên phải bảo đảm từng thành viên liên danh đáp ứng năng lực, kinh nghiệm đối với phần việc mà thành viên đó đảm nhận trong liên danh; nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu.

Trường hợp nhà thầu chưa rõ về tiêu chí đánh giá trong hồ sơ mời thầu thì có thể gửi văn bản yêu cầu bên mời thầu làm rõ.

Hồ sơ đề xuất về tài chính trong đấu thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được mở và đánh giá theo trình tự nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 21 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

Quy trình chi tiết
...
4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:
a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt;
b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;
d) Xếp hạng nhà thầu.

Theo đó, khi đấu thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ tại bước nở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, các chủ thể có thẩm quyền thực hiện theo trình tự sau:

- Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt;

- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;

- Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;

- Xếp hạng nhà thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá tài chính hồ sơ thầu năm 2024

Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính trong đấu thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được thực hiện theo trình tự nào? (Hình từ Internet)

Trình tự chi tiết mở hồ sơ đề xuất về tài chính trong đấu thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ là thế nào?

Căn cứ Điều 29 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định như sau về trình tự thực hiện mở hồ sơ đề xuất về tài chính trong đấu thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ như sau:

Sau khi kiểm tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính.

Chủ thể có thẩm quyền thực hiện mở hồ sơ đề xuất về tài chính như sau:

- Chỉ tiến hành mở hồ sơ của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;

- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính của mình;

- Việc mở hồ sơ đề xuất về tài chính được thực hiện đối với từng hồ sơ đề xuất về tài chính theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau đây:

+ Kiểm tra niêm phong;

+ Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính; đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.

Đồng thời, những thông tin nào phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính.

Sau đó, biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

Trình tự chi tiết khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính trong đấu thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ là thế nào?

Căn cứ Điều 30 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hồ sơ đề xuất về tài chính trong đấu thầu theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được đánh giá theo trình tự các bước sau:

Bước 1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:

- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;

- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; bảng giá tổng hợp, bảng giá chi tiết; bảng phân tích đơn giá chi tiết (nếu có); các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;

- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính.

Bước 2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính:

Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

- Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính;

- Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;

- Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.

- Nhà thầu có hồ sơ đề xuất về tài chính hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính.

Bước 3. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu:

- Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính và xếp hạng nhà thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

- Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:

+ Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;

+ Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại bỏ nhà thầu;

+ Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

+ Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.

Tiêu chuẩn đánh giá HSDT e

Thời gian đánh giá E-HSDT tối đa là 45 ngày, kể từ ngày mở thầu đến ngày bến mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là gì?

Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng.

Ai đánh giá hồ sơ dự thầu?

(Chinhphu.vn) - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo hồ sơ mời thầu, tuân thủ quy định tại Điều 15, 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.

Làm rõ hồ sơ dự thầu trọng bao lâu?

- Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.