Tội vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới năm 2024

Vận chuyển tiền tệ qua biên giới là quá trình chuyển đổi và chuyển tiền giữa các quốc gia thông qua hệ thống tài chính quốc tế. Điều này quan trọng trong thương mại quốc tế và hỗ trợ tài chính cho người thân ở nước ngoài. Vậy vận chuyển tiền tệ qua biên giới trái phép được hiểu như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

.jpg)

I. Thực trạng hoạt động vận chuyển tiền tệ qua biên giới trái phép hiện nay

Hiện nay, việc vận chuyển tiền tệ qua biên giới trái phép là một vấn đề nghiêm trọng. Nó thường liên quan đến rửa tiền và hoạt động tội phạm tổ chức. Sự phức tạp và tính đa dạng của hoạt động này làm cho việc kiểm soát trở nên khó khăn. Sự xuất hiện của công nghệ mới và các hình thức thanh toán trực tuyến cũng làm cho việc ngăn chặn trở nên khó hơn. Hậu quả kinh tế và xã hội của hoạt động này có thể rất nghiêm trọng. Điều này đòi hỏi sự hợp tác quốc tế để đối phó và ngăn chặn nó.

II. Vận chuyển tiền tệ qua biên giới trái phép được hiểu như thế nào?

Vận chuyển tiền tệ qua biên giới trái phép được hiểu như sau:

1. Tiền tệ là gì?

Tiền tệ là một hình thức chấp nhận được của tài sản có giá trị, thường được chấp nhận là phương tiện trao đổi trong các giao dịch mua bán và giao dịch kinh tế. Tiền tệ thường được chấp nhận để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ hoặc để thực hiện các khoản thanh toán. Chức năng chính của tiền tệ là làm cầu nối trong quá trình trao đổi và đo lường giá trị của các sản phẩm và dịch vụ.

Loại tiền tệ phổ biến nhất là tiền giấy và tiền kim loại, nhưng cũng có tiền tệ số (tiền điện tử) như Bitcoin và các loại tiền tệ kỹ thuật số khác. Mỗi quốc gia thường có tiền tệ riêng của mình, và các tiền tệ này có giá trị pháp lý và được quản lý bởi ngân hàng trung ương của quốc gia đó. Tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị của hàng hóa và dịch vụ, và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế của một quốc gia.

2. Vận chuyển tiền tệ qua biên giới trái phép được hiểu như thế nào?

Vận chuyển tiền tệ qua biên giới trái phép đề cập đến việc chuyển tiền từ một quốc gia sang một quốc gia khác mà không tuân theo quy định và luật pháp của hai quốc gia. Đây là một hành vi tội phạm, bao gồm cả chuyển tiền bất hợp pháp, rửa tiền và giao dịch tiền tệ phi pháp. Chính phủ và cơ quan thực thi thường xem xét các biện pháp để ngăn chặn và truy cứu trách nhiệm pháp lý cho những người tham gia vào hoạt động này để bảo vệ tính minh bạch và an toàn của hệ thống tài chính quốc tế.

III. Vận chuyển tiền tệ qua biên giới trái phép sẽ bị xử lý như thế nào?

Quy định của pháp luật về hành vi vận chuyển tiền tệ qua biên giới trái phép như sau:

1. Xử lý hành chính

Căn cứ quy định tại Điều 12 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) về việc xử lý hành chính đối với hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị dưới 10.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:

  1. Hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
  1. Vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hóa là văn hóa phẩm.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mà tang vật vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

- Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đã áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 6 Điều này.

- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường và văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.

2. Trách nhiệm hình sự

Theo Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới như sau:

1. Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

  1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  1. Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  1. Có tổ chức;
  1. Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  1. Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
  1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. Phạm tội 02 lần trở lên;
  1. Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
  1. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  1. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, đối với tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì mức phạt tù cao nhất lên đến 10 năm đối với cá nhân.

.jpg)

IV. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về vận chuyển tiền tệ qua biên giới

1. Cá nhân vận chuyển tiền tệ trái phép qua biên giới có bị phạt tù không?

Theo khoản 3 Điều 189 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá 500 triệu đồng trở lên thì bị phạt tiền tử 1 tỷ đồng – 3 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 5 năm – 10 năm.

Như vậy, cá nhân vận chuyển tiền tệ trái phép qua biên giới có thể bị phạt tù, tùy vào tính chất vụ việc để xác định số năm tù.

2. Vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới bị phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì sẽ bị phạt từ từ 05 năm đến 10 năm tùy vào tính chất mức độ vụ việc gây ra.

3. Pháp nhân thương mại có hành vi vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 5 Điều Điều 189 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về việc pháp nhân thương mại có hành vi vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới sẽ bị xử phạt như sau:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
  1. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  1. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

4. Số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là bao nhiêu?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là số tiền vượt quá mức quy định của Chính phủ.

Hiện nay, mức quy định của Chính phủ về số tiền mang theo người khi xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam là:

Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

Như vậy, nếu một người mang theo số tiền vượt quá mức quy định trên thì sẽ bị coi là mang trái phép qua biên giới. Tùy theo mức độ vượt quá, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

.jpg)

5. Nếu bị kiểm tra hoặc bắt giữ khi vận chuyển tiền tệ qua biên giới thì cần phải làm gì?

Nếu bị kiểm tra hoặc bắt giữ khi vận chuyển tiền tệ qua biên giới, bạn cần thực hiện các bước sau:

  • Hợp tác với các cơ quan chức năng

Bạn cần hợp tác với các cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra hoặc bắt giữ. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin về số tiền bạn đang vận chuyển, mục đích vận chuyển và nguồn gốc của số tiền đó.

  • Giữ bình tĩnh và hợp tác

Bạn cần giữ bình tĩnh và hợp tác với các cơ quan chức năng. Việc bạn tỏ ra hung hăng hoặc chống đối có thể khiến tình hình trở nên tồi tệ hơn.

  • Trình bày sự thật

Bạn cần trình bày sự thật về số tiền bạn đang vận chuyển. Nếu bạn khai báo sai sự thật, bạn có thể bị xử phạt nặng hơn.

  • Liên hệ với luật sư

Nếu bạn bị bắt giữ, bạn nên liên hệ với luật sư để được tư vấn và bảo vệ quyền lợi của mình.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề tài vận chuyển tiền tệ qua biên giới. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về vận chuyển tiền tệ qua biên giới, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.