Top 50 ngôn ngữ khó học nhất năm 2022

Ngôn ngữ là một công cụ hữu ích giúp chúng ta hòa nhập vào thế giới, mở rộng tầm nhìn. Một người biết nhiều ngôn ngữ sẽ có một lợi thế rất lớn trong học tập và công việc. Để tìm hiểu một số ngôn ngữ trên Thế giới, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về mức độ khó dễ của một số ngôn ngữ được khảo sát đối với những người nói được tiếng Anh.

Top 50 ngôn ngữ khó học nhất năm 2022

Dễ nhất (khoảng 600 giờ học): Tiếng Hà Lan, Na Uy, các ngôn ngữ Latinh phổ biến – Ý, Pháp, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha

Cùng với tiếng yêu cầu khoảng 600 giờ học để đạt được “trình độ chuyên môn chung” về nói và đọc.

Trong số này, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Ý là những thứ tiếng Anh bản ngữ dễ học nhất, tiếp theo là tiếng Bồ Đào Nha và cuối cùng là tiếng Pháp.

Họ chia sẻ nhiều từ với tiếng Anh, nhưng chính từ vựng phổ biến đó đã tạo ra “những người bạn giả” – những từ ở các ngôn ngữ khác nhau trông hoặc nghe giống nhau, nhưng khác nhau đáng kể vì nghĩa đã trôi theo thời gian.

Tiếng Đức (750 giờ)

Một giáo viên dạy tiếng Đức từng nói đùa rằng bạn phải mất một năm để nói : “Tôi đang đi trên xe buýt, nhưng một khi bạn đã lên xe buýt đó, thì đó là hành trình đơn giản”

Với các danh từ nam tính, nữ tính và trung tính, các động từ liên hợp nhiều và cú pháp cực kỳ chặt chẽ, tiếng Đức có thể rất khó khăn khi bắt đầu.

Tuy nhiên, cách phát âm và chính tả rất đơn giản và một khi bạn học được nhưng phải thừa nhận là nó có rất nhiều quy tắc.

Bạn cũng sẽ nhận ra tại sao người Đức không bao giờ ngắt lời bạn trong cuộc trò chuyện vì họ đang chờ nghe động từ ở cuối để hiểu được bạn đang nói về điều gì.

Tiếng Malay và tiếng Swahili (900 giờ)

Không có gì ngạc nhiên khi hai ngôn ngữ không thuộc châu Âu đơn giản nhất để học lại sử dụng bảng chữ cái Latinh.

Tiếng Mã Lai là ngôn ngữ chung của một số quốc gia Đông Nam Á và đã được đơn giản hóa bằng cách sử dụng nó như một ngôn ngữ thứ hai đối với những người không phải là dân bản ngữ.

Ví dụ, số nhiều trong tiếng Mã Lai được hình thành bằng cách lặp lại một từ hai lần

Tương tự, tiếng Swahili phát triển thành ngôn ngữ giao dịch ở Đông Phi và được mô tả là có từ vựng tiếng Ả Rập dựa trên ngữ pháp châu Phi.

Tiếng Hungary (1.100 giờ)

Nếu bạn thích thử thách, hãy thử tiếng Hungary. Nó không giống như ngôn ngữ châu Âu nào khác mà bạn đã nghe, ngoại trừ tiếng xứ Basque.

Trong tiếng Anh, ngay từ bài đầu tiên bạn đã có thể hỏi tên người đối diện bằng câu “What’s your name?” (Tên bạn là gì?). Nhưng trong tiếng Hungary, để nói được câu này, bạn cần thời gian, vì nó đụng đến các cấu trúc ngữ pháp thuộc dạng khó, phải học qua kha khá bài mới hiểu được. Để hỏi “Tên bạn là gì?” (thân mật), người Hung có vô vàn kiểu nói, tùy vào cách chia động từ. Vài ví dụ : Hogy hívnak? = Người ta gọi bạn là gì ? = How do people call you?; hoặc Người ta có thể gọi bạn là gì? = Hogy hívhatnak? = How can people call you? ;… Viết thêm chục kiểu nữa vẫn còn được. Kiểu nào cũng đúng, cũng hay, và rất dễ dàng với người Hung, nhưng với người nước ngoài mới học tiếng là cả 1 vấn đề.

Về cơ bản, bạn nói người Hung sẽ hiểu tốt hơn là ngược lại khi bạn nghe họ nói. Để gọi 1 ly cà phê, bạn có thể dùng 1 mẫu câu để nói, người Hung hiểu ngay. Nhưng để hỏi bạn muốn đồ uống gì, họ có thể diễn đạt bằng vài chục cách khác nhau, tùy vào họ thích dùng cấu trúc ngữ pháp nào, động từ nào.

Tiếng Hy Lạp (1.100 giờ)

Tiếng Hy Lạp hiện đại có lẽ là ngôn ngữ dễ học nhất, sử dụng một bảng chữ cái khác nhau.

Có một cuốn sách hay ho có tựa đề“Học tiếng Hy Lạp trong 25 năm”, nhưng thật ra bạn sẽ phải ngạc nhiên về mức độ đơn giản của việc học bảng chữ cái ngôn ngữ này. Bởi vì, tiếng Hy Lạp cũng là một nguồn cung cấp phong phú từ vựng cho tiếng Anh.

Thật vậy, vào năm 1957 Xenophon Zolotas, thống đốc Ngân hàng Hy Lạp lúc bấy giờ, đã có hai bài phát biểu bằng tiếng Anh trước tổ chức IMF, đáng chú ý là trong đó chỉ chứa những từ tiếng Anh có nguồn gốc Hy Lạp, tất nhiên là có kèm theo những từ tiếng Anh cấu trúc bổ trợ cần thiết.

Có một cuốn sách hay ho với tựa đề “Học tiếng Hy Lạp trong 25 năm”, nhưng bạn sẽ ngạc nhiên về mức độ đơn giản của việc học bảng chữ cái.

Bởi vì tiếng Hy Lạp cũng là một ngôn ngữ đóng góp nhiều từ cho tiếng Anh.

Thật vậy, vào năm 1957 Xenophon Zolotas, thống đốc Ngân hàng Hy Lạp lúc bấy giờ, đã có hai bài phát biểu bằng tiếng Anh trước tổ chức IMF, đáng chú ý là trong đó chỉ chứa những từ tiếng Anh có nguồn gốc Hy Lạp, tất nhiên là có kèm theo những từ tiếng Anh cấu trúc bổ trợ cần thiết.

Tiếng Nga (1.100 giờ)

Lợi thế lớn của việc học tiếng Nga là khi bạn thành thạo, bạn có thể hiểu các ngôn ngữ Slav khác như tiếng Séc, tiếng Ba Lan hoặc tiếng Bungari. Nó cũng được nói và hiểu ở tất cả các khu vực cũ của Liên Xô từ Armenia đến Kyrgyzstan.

Ẩn sau một bức màn bí ẩn về bảng chữ c Cyrillic, đây là một trong những ngôn ngữ khó thành thạo hơn, đến nỗi nhiều người Nga thậm chí còn nói không chính xác.

Nhưng bất kỳ người yêu thích văn học, âm nhạc và múa ba lê hoặc phi hành gia có tham vọng – tiếng Nga là môn học bắt buộc tại NASA – nên học một ngôn ngữ có hơn 500.000 từ (một số dài tới 38 ký tự).

Tiếng Ả Rập (2.200 giờ)

Có một mẫu chuyện vui được mọi người truyền tai nhau như thế này, có một công ty dược phẩm đã quảng cáo một loại thuốc giảm đau với 3 hình ảnh không lời nhằm dễ dàng tiếp cận người dùng trên toàn cầu.

Hình bên trái mô tả một người phụ nữ bị đau đầu. Bức ảnh ở giữa là cô ấy đang nuốt viên thuốc và bức bên phải là cô ấy mỉm cười sau khi cơn đau giảm bớt. Ý nghĩa của thông điệp được truyền tải chính xác ở mọi nơi, ngoại trừ đất nước Ả Rập, những người luôn đọc theo hướng từ phải sang trái.

Hướng đọc và kiểu viết chữ thảo với các ký tự được viết nối liên tiếp, có thể có hoặc không có các nguyên âm, là hai rào cản lớn đối với những người muốn học tiếng Ả Rập.

Tiếng Ả Rập cổ điển (ngôn ngữ được dùng trong kinh Qur’an) sẽ giúp bạn hiểu ở mọi nơi, nhưng tiếng Ả Rập thông tục có thể hữu ích hơn, bởi vì một khi người dân địa phương bắt đầu trò chuyện với nhau, bạn sẽ không thể theo kịp cốt lõi đoạn hội thoại.

Nhưng ai có thể cưỡng lại được một ngôn ngữ với 11 từ dành cho tình yêu, 5 cấp độ chửi thề và gần 100 từ miêu tả một con lạc đà cơ chứ?

Tiếng Nhật (2.200 giờ)

Đây là đất nước đã làm thế giới thêm nhiều màu sắc với sushi, karaoke và manga, vì thế Nhật Bản có rất nhiều “tín đồ” trên toàn cầu, đặc biệt là trong giới game thủ và những ai có đôi phần lập dị.

Nhưng sự yêu thích đó sẽ phải đối mặt với một dạng ngôn ngữ cực kỳ “khó nhằn”, sử dụng các ký tự du nhập từ chữ Hán (chữ Kanji) đã xa rời nét nghĩa gốc của chúng, cùng với đó là thêm 2 bảng chữ cái Hiragana và Katakana, mà bạn buộc phải học ngữ cảnh sử dụng chúng một cách phù hợp.

Ngoài ra, việc học đếm các đối tượng trong tiếng Nhật cũng là một nỗi “kinh hoàng” với nhiều người vì phụ thuộc vào tính chất của đồ vật mà sẽ có cách đếm khác nhau, chẳng hạn như dài và mỏng (đường), nhỏ và tròn (táo), mỏng và phẳng (tờ giấy), rộng và phẳng (thảm) và hàng trăm loại khác.

Những gì bạn nói ra cũng sẽ phụ thuộc vào giới tính của bạn. Có một dạng ngôn ngữ “mạnh bạo” hơn dành cho nam giới và một ngôn ngữ “quý phái” hơn đối với phụ nữ, nhưng bạn sẽ buộc phải hiểu được cả hai.

Tiếng Trung Quốc (2.200 giờ cho mỗi thứ tiếng)

Mỗi phương ngữ Trung Quốc thực sự là một ngôn ngữ khác nhưng tiếng Quan Thoại (Putonghua trong tiếng Trung Quốc, có nghĩa là ngôn ngữ chung) được coi là ngôn ngữ chính thức ở Trung Quốc hiện đại. để quản lý một đất nước rộng lớn, đa dạng.

Mọi thứ còn phức tạp hơn khi có hai loại chữ Hán chính được sử dụng trong cùng một hệ thống chữ viết: chữ Hán phồn thể được sử dụng ở Hồng Kông, Đài Loan và chữ Hán giản thể ở Trung Quốc đại lục (được chuẩn hóa và giản thể hóa vào những năm 1950 để phổ cập khả năng đọc viết trên cả nước).

Ví dụ: bay được viết là 飛 trong chữ Hán phồn thể và飞 trong chữ Hán giản thể. Về cơ bản, chúng là cùng một ký tự được viết theo hai cách khác nhau nhưng được phát âm khác nhau khi nói theo các phương ngữ khác nhau.

Những thử thách về phát âm…

Vào thời Đế quốc Anh, nếu bạn được cử đến Hồng Kông làm công chức, trước tiên bạn phải vượt qua một bài kiểm tra âm nhạc vì tất cả các ngôn ngữ Trung Quốc đều mang thanh điệu.

Có bốn sắc thái trong tiếng Quan Thoại: cao độ (ví dụ như G trong thang âm nhạc), tăng độ (như từ C đến G), giảm xuống (từ G đến C) và giảm xuống thấp rồi tăng (C đến B đến G), và nếu như đến đây bạn đã cảm thấy “khó nuốt”, thì xin chia buồn vì có đến chín ngữ điệu trong tiếng Quảng Đông.

Trong tiếng Quan Thoại, có cả một bài thơ mang tên “The Lion-Eating Poet in the Stone Den” (Thi thực sư tử) chỉ với âm tiết “shi” được lặp lại 107 lần với nhiều ngữ điệu khác nhau.

Nguồn tổng hợp.

Có thể bạn quan tâm :

SỰ KHÁC NHAU GIỮA “ENGLISH” VÀ “BRITISH”

NHỮNG LƯU Ý VỀ HÌNH THỨC “DU HỌC MIỄN PHÍ”

DU HỌC ANH 2021 – 2022 CÓ GÌ “HOT”?