Trong ngôn ngữ Pascal s là biến dữ liệu kiểu số thực muốn xuất giá trị của s thì ta viết

Mặc dù có nhiều ưu và nhược điểm trên Pascal nhưng không thể phủ nhận rằng ngôn ngữ này là ngôn ngữ cơ bản mà bất kỳ lập trình viên nào cũng cần phải biết. Các kiểu dữ liệu của Pascal chỉ ra ý nghĩa, ràng buộc, các giá trị có thể, các toán tử, các hàm và phương thức lưu trữ gắn liền với nó.

Các kiểu dữ liệu Integer [số nguyên], Real [kiểu thực], Boolean và Character [kiểu ký tự] được gọi là kiểu dữ liệu chuẩn. Các kiểu dữ liệu có thể được phân loại dưới dạng kiểu vô hướng [scalar], kiểu dữ liệu dạng con trỏ [pointer] và kiểu dữ liệu cấu trúc [structured].

Ví dụ về các kiểu dữ liệu vô hướng [scalar] như integer [kiểu số nguyên], real [kiểu thực], Boolean, character [kiểu ký tự], subrange [kiểu miền con] và enumerate [kiểu liệt kê]. Kiểu dữ liệu cấu trúc được tạo từ kiểu dữ liệu vô hướng, ví dụ như array [mảng], record [bản ghi], file và set [tập hợp]. Kiểu dữ liệu dạng con trỏ [pointer] Taimienphi.vn sẽ đề cập đến sau.

Các kiểu dữ liệu trong Pascal được tóm gọn trong sơ đồ dưới đây:

1. Khai báo kiểu [declaration]

Khai báo kiểu được sử dụng để khai báo kiểu dữ liệu của một định danh. Cú pháp khai báo kiểu:

type-identifier-1, type-identfier-2 = type-specifier;

Ví dụ khai báo dưới đây định nghĩa các biến ngày và tuổi theo kiểu integer [kiểu số nguyên], yes và true theo kiểu Boolean, tên và thành phố theo kiểu string [kiểu chuỗi], các khoản phí và chi phí là kiểu real [kiểu thực]:

type

days, age = integer;

yes, true = boolean;

name, city = string;

fees, expenses = real;

Kiểu Integer [kiểu số nguyên]

Bảng dưới đây là chi tiết các kiểu số nguyên chuẩn với kích thước lưu trữ và các dải giá trị được sử dụng trong Object Pascal:


2. Hằng [Constant]

Sử dụng hằng để chương trình có thể đọc được nhiều hơn và có giá trị không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện chương trình. Pascal cho phép hằng là các số, chuỗi logic, chuỗi và các ký tự.

Hằng số có thể được khai báo trong phần khai báo của chương trình bằng cách xác định khai báo const.

Cú pháp khai báo kiểu hàm:

const

Identifier = contant_value;

Dưới đây là ví dụ khai báo hằng:

VELOCITY_LIGHT = 3.0E=10;

PIE = 3.141592;

NAME = 'Stuart Little';

CHOICE = yes;

OPERATOR = '+';

Tất cả các khai báo hằng phải được đặt trước khai báo biến.


3. Kiểu dữ liệu liệt kê

Kiểu dữ liệu liệt kê là các kiểu dữ liệu do người dùng xác định. Kiểu dữ liệu này cho phép các giá trị được chỉ định trong một danh sách. Chỉ cho phép các toán tử gán và các toán tử quan hệ trên các kiểu dữ liệu liệt kê. Kiểu dữ liệu được liệt kê được khai báo như sau:

type

enum-identifier = [item1, item2, item3, ... ]

Dưới đây là ví dụ kiểu khai báo liệt kê:

type

SUMMER = [April, May, June, July, September];

COLORS = [Red, Green, Blue, Yellow, Magenta, Cyan, Black, White];

TRANSPORT = [Bus, Train, Airplane, Ship];

Trong ví dụ trên, các mục được liệt kê trong miền của một kiểu liệt kê xác định thứ tự các mục. Ví dụ, trong kiểu dữ liệu liệt kê SUMMER, tháng 4 có trước tháng 5, tháng 5 có trước tháng 6, … . Miền của các định danh kiểu liệt kê không thể bao gồm các hằng số hoặc các hằng ký tự.


4. Kiểu dữ liệu miền con [Subrange]

Kiểu dữ liệu miền con cho phép một biến giả sử các giá trị nằm trong một dải nhất định. Ví dụ, nếu tuổi của cử tri nằm trong 18 đến 100, biến bao gồm tên tuổi là:

var

age: 18 ... 100;

Trong các phần tiếp theo Taimienphi.vn sẽ giới thiệu cho bạn chi tiết cách khai báo biến. Ngoài ra bạn cũng có thể xác định kiểu khai báo miền con bằng cách sử dụng khai báo kiểu. Cú pháp để khai báo kiểu phân loại:

type

subrange-identifier = lower-limit ... upper-limit;

Dưới đây là một số ví dụ kiểu khai báo miền con:

const

P = 18;

Q = 90;

type

Number = 1 ... 100;

Value = P ... Q;

Các kiểu khai báo miền con có thể được tạo ra từ tập hợp con của kiểu dữ liệu liệt kê đã được xác định.

Ví dụ:

type

months = [Jan, Feb, Mar, Apr, May, Jun, Jul, Aug, Sep, Oct, Nov, Dec];

Summer = Apr ... Aug;

Winter = Oct ... Dec;

Tóm lại kiểu dữ liệu trong Pascal được phân loại dưới dạng kiểu vô hướng [scalar], kiểu dữ liệu dạng con trỏ [pointer] và kiểu dữ liệu cấu trúc [structured]. Trong các bài viết tiếp theo Taimienphi.vn sẽ giới thiệu cho bạn chi tiết về biến và cách khai báo biến trong Pascal.

Kiểu dữ liệu trong Pascal chỉ ra ý nghĩa, ràng buộc các giá trị có thể, các toán tử, các hàm và phương thức lưu trữ gắn liền với nó. Trong Pascal, các kiểu dữ liệu Integer [kiểu số nguyên], Real [kiểu thực], Boolean và Character [ký tự] được gọi là kiểu dữ liệu chuẩn.

Biến và cách khai báo của Pascal Mảng trong Pascal Biến kiểu Variant trong Pascal Kiểu bản ghi trong Pascal Kiểu dữ liệu trong MATLAB Cách chuyển đổi kiểu dữ liệu trong C#

Biến là giá trị có thể thay đổi được trong mỗi chương trình, mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu nhất định, xác định kích thước và cách bố trí trong bộ nhớ, phạm vi các giá trị có thể được lưu trữ trong bộ nhớ đó; và bộ toán tử có thể áp dụng cho biến.

Tên của biến có thể bao gồm các chữ cái, chữ số, ký tự gạch chân và phải bắt đầu bằng chữ cái hoặc ký tự gạch chân. Pascal không phân biệt chữ hoa và chữ thường, vì vậy sử dụng chữ hoa hay chữ thường cũng đều như nhau.

Cách khai báo biến trong Pascal

Pascal có nhiều hàm khác nhau, để tìm hiểu hết các hàm Pascal không phải chuyện sớm mà cần phải nghiên cứu thật lâu, có nhiều hàm Pascal đơn giản, nhưng có có hàm phức tạp giống như các biến vậy.
 

Nội dung bài viết:
1. Các biến cơ bản trong Pascal.
2. Khai báo biến trong Pascal.
3. Khởi tạo giá trị của biến trong Pascal.

Ngôn ngữ lập trình Pascal cũng cho phép xác định các kiểu biến khác nhau. Tuy nhiên trong bài viết này Taimienphi.vn sẽ chỉ giới thiệu cho bạn các biến cơ bản.


2. Khai báo biến trong Pascal

Tất cả các biến phải được khai báo trước khi sử dụng chương trình Pascal. Tất cả các khai báo biến theo sau từ var. Một khai báo chỉ định một danh sách biến, tiếp theo là dấu hai chấm [:] và kiểu biến. Cú pháp khai báo biến:

var

variable_list : type;

Trong đó type phải là kiểu biến Pascal hợp lệ, bao gồm các ký tự [character], số nguyên [interger], số thực [real], boolean hoặc bất kỳ kiểu dữ liệu do người dùng chỉ định, … . Và variable_list có thể bao gồm một hoặc nhiều tên định danh được phân tách nhau bởi dấu phẩy.

Dưới đây là một số khai báo biến hợp lệ:

varage, weekdays : integer;taxrate, net_income: real;choice, isready: boolean;initials, grade: char;

name, surname : string;

Trong các bài viết trước Taimienphi.vn đã đề cập Pascal cho phép khai báo kiểu. Có thể xác định kiểu khai báo bằng tên hoặc định danh. Ngoài ra có thể sử dụng khai báo kiểu để xác định các kiểu biến.

Ví dụ:

typedays, age = integer;yes, true = boolean;name, city = string;

fees, expenses = real;

Khai báo kiểu có thể được sử dụng trong khai báo biến.

varweekdays, holidays : days;choice: yes;student_name, emp_name : name;capital: city;

cost: expenses;

Lưu ý giữa khai báo kiểu [type] và khai báo biến [var] có sự khác nhau. Khai báo kiểu cho biết các kiểu như integer [kiểu số nguyên], real [số thực], … . Còn khai báo biến cho biết giá trị mà một biến có thể thực hiện.

Bạn có thể so sánh khai báo kiểu trong Pascal với typedef trong C. Quan trọng nhất là tên biến đề cập đến vị trí bộ nhớ, nơi mà giá trị của biến sẽ được lưu trữ, còn khai báo kiểu thì không.


3. Khởi tạo giá trị của biến trong Pascal

Các biến được gán giá trị với dấu hai chấm [:] và dấu bằng [=], tiếp theo là một biểu thức hằng. Công thức chung để gán một giá trị là:

variable_name := value;

Mặc định các biến trong Pascal không được khởi tạo bằng 0, mà có thể chứa các giá trị rác. Vì vậy tốt hơn là khởi tạo các biến trong một chương trình.

Các biến có thể được khởi tạo [được gán giá trị ban đầu] trong phần khai báo biến. Khởi tạo biến theo sau từ var và cú pháp khởi tạo như sau:

var
variable_name : type = value;

Một số ví dụ như:

age: integer = 15;taxrate: real = 0.5;grade: char = 'A';

name: string = 'John Smith';

Dưới đây là ví dụ chương trình hoàn chỉnh sử dụng các biến và cách khai báo của Pascal :

program Greetings;constmessage = ' Welcome to the world of Pascal ';typename = string;varfirstname, surname: name;beginwriteln['Please enter your first name: '];readln[firstname];writeln['Please enter your surname: '];readln[surname];writeln;writeln[message, ' ', firstname, ' ', surname];

end.

Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả:

Please enter your first name:JohnPlease enter your surname:Smith

Welcome to the world of Pascal John Smith

Biến liệt kê

Bạn đã thấy cách sử dụng các kiểu biến đơn giản như Integer, Real và Boolean. Các biến của kiểu liệt kê, có thể được khai báo như sau:

var
var1, var2, ... : enum-identifier;

Khi khai báo các biến kiểu liệt kê, bạn có thể sử dụng khai báo kiểu. Ví dụ:

typemonths = [January, February, March, April, May, June, July, August, September, October, November, December];Varm: months;...M := January;The following example illustrates the concept −program exEnumeration;typebeverage = [coffee, tea, milk, water, coke, limejuice];vardrink:beverage;beginwriteln['Which drink do you want?'];drink := limejuice;writeln['You can drink ', drink];

end.

Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả là:

Which drink do you want?
You can drink limejuice

Biến miền con

Biến miền con được khai báo:

var
subrange-name : lowerlim ... uperlim;

Ví dụ về khai báo biến miền con:

varmarks: 1 ... 100;grade: 'A' ... 'E';

age: 1 ... 25;

Chương trình cụ thể sử dụng các biến kiểu miền con:

program exSubrange;varmarks: 1 .. 100;grade: 'A' .. 'E';beginwriteln[ 'Enter your marks[1 - 100]: '];readln[marks];writeln[ 'Enter your grade[A - E]: '];readln[grade];writeln['Marks: ' , marks, ' Grade: ', grade];

end.

Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả là:

Enter your marks[1 - 100]:100Enter your grade[A - E]:A

Marks: 100 Grade: A

Tóm lại biến là giá trị có thể thay đổi được trong mỗi chương trình. Mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu nhất định. Trên đây Taimienphi.vn vừa giới thiệu cho bạn biến và cách khai báo của Pascal, từ đó bạn có thể nắm bắt cách viết hàm trong Pascal dễ hơn và nhanh chóng thuần thục hơn. Nếu có thắc mắc hoặc câu hỏi nào cần giải đáp, bạn có thể để lại ý kiến của mình trong phần bình luận bên dưới bài viết.

Trong các bài viết trước Taimienphi.vn đã giới thiệu cho bạn các kiểu dữ liệu trong Pascal, bài viết này Taimienphi.vn sẽ giới thiệu cho bạn về biết và cách khai báo của Pascal

Hằng và khai báo hằng trong Pascal Kiểu dữ liệu Boolean trong Pascal Phạm vi của biến trong Pascal Cách viết hàm [Function] trong Pascal Kiểu tập hợp trong Pascal Lệnh vòng lặp trong Pascal

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề