Ví dụ về thường biến và mức phản ứng

Thường biến là những biến đổi dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường ở dạng kiểu hình phát sinh trong đời cá thể. Sự biến đổi của thường biến phụ thuộc vào môi trường lẫn kiểu gen. 

Thường biến chỉ biến đổi về kiểu hình và không biến đổi kiểu gen, thường biến không di truyền từ thế hệ bố mẹ sang các đời sau. Có thể dễ dàng nhận ra thường biến thông qua các biểu hiện đồng loạt theo một hướng xác định của các loại thực vật hay động vật. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường tác động lên kiểu hình của cá thể. 

Thường biến là kiểu biến đổi không gây ảnh hưởng đến chất lượng của cá thể, nó chỉ tác động đến kiểu hình bên ngoài. Nhờ vậy mà thường biến giúp các loại sinh vật thích nghi và thay đổi phù hợp với từng dạng môi trường. Đây là kiểu biến đổi có lợi đối với cả thực vật lẫn các loài động vật. Biến đổi thường biến mang đến các ưu điểm và lợi ích hơn so với đột biến gây thay đổi gen. 

Ví dụ:  

  • Cây rau mác khi còn mọc trong nước có lá hình tròn, mặt lá và độ dày lá mảnh. 
  • Tuy nhiên khi chúng vươn ra khỏi mặt nước sẽ thường biến tác động với môi trường tạo ra lá hình mũi mác vươn thẳng. 

Nguyên nhân của thường biến

Do các rối loạn các quá trình sinh lí sinh hóa trong tế bào. Điều này dẫn đến sự thay đổi của điều kiện môi trường. 

Đặc điểm của thường biến

  • Không di truyền.

  • Tương ứng với điều kiện môi trường dẫn đến biến đổi đồng loạt theo một hướng xác định.

  • Không liên quan đến biến đổi kiểu gen.

Mức phản ứng của thường biến

Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen (hoặc chỉ một gen hoặc nhóm gen) điều kiện môi trường khác nhau. Mỗi gen có mức phản ứng riêng, các kiểu gen khác nhau sẽ quy định mức phản ứng khác nhau. 

Các kiểu gen chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện môi trường là kiểu gen có mức phản ứng rộng. Ngược lại kiểu gen ít chịu ảnh hưởng của điều kiện môi trường sẽ có mức phản ứng hẹp. Kiểu gen quy định giới hạn năng suất cây trồng hay vật nuôi. Trong giới hạn của mức phản ứng do kiểu gen quy định, kĩ thuật quyết định năng suất cụ thể của giống. Tác động của giống và biện pháp kĩ thuật sẽ quyết định năng suất. 

Ý nghĩa của thường biến

  • Giúp thực vật và động vật thích nghi với môi trường luôn thay đổi, có lợi cho bản thân sinh vật. 

  • Không di truyền các tính trạng xấu sang dòng F2. 

  • Biến đổi vật chất di truyền, biến đổi kiểu hình, không biến đổi gen. 

Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình

  • Theo những nghiên cứu về thường biến thì cha mẹ không truyền cho con những kiểu hình (tính trạng) đã được hình thành sẵn mà lại truyền cho con kiểu gen quy định cách phản ứng của kiểu hình đó trước môi trường. 

  • Tính trạng (kiểu hình) chính là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen với môi trường.

  • Tính trạng chất lượng sẽ phụ thuộc chủ yếu bởi kiểu gen, chứ không phải môi trường.

  • Tính trạng số lượng lại chủ yếu chịu ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường hay kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt.

Tìm hiểu về thường biến ở người

Thường biến ở người có thể biểu thị thông qua việc cùng ở dưới một môi trường nhưng có người da trắng và da đen, da vàng. Hay mùa hè tóc sẽ mọc nhiều hơn đến mùa đông tóc sẽ thưa và rụng nhiều. Da vào mùa hè thường đổ dầu và mùa đông lại khô nứt. 

Người đăng: hoy Time: 2020-09-23 09:00:48

Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường, không do sự biến đổi trong kiểu gen (không liên quan đến cơ sở di truyền).

 

Sự biến đổi của cây rau dừa nước (Ludwigia Adscendens)

Một loài động vật về mùa đông có bộ lông dày màu trắng lẫn với tuyết; về mùa hè lông thưa hơn và chuyển sang màu vàng hoặc xám. Sự thay đổi bộ lông của các loài thú này tương ứng với điều kiện môi trường, đảm bảo cho việc thích nghi theo mùa.

Chồn ecmine: Theo National Geographic, loài chồn này có bộ lông màu hạt dẻ trong mùa hè và chuyển sang màu trắng đặc trưng để ngụy trang trong tuyết trắng vào mùa đông.

 

Bộ lông màu trắng của nó trong mùa đông

Một số loài thực vật ở nước ta như bàng, xoan rụng lá vào mùa đông có tác dụng giảm sự thoát hơi nước qua lá.

Cây hoa anh thảo (Primula sinensis) đỏ thuần chủng khi trồng ở 35 °C thì ra hoa màu trắng. Thế hệ sau của cây hoa này trồng ở 20 °C lại cho hoa màu đỏ. Trong khi đó giống hoa trắng thuần chủng trồng ở 20 °C hay 35 °C đều ra hoa màu trắng. Điều này xảy ra do kiểu gen AA tạo thành ở 35 °C là thường biến. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự hình thành màu trắng của hoa, còn kiểu gen aa không bị biến đổi, do đó màu trắng của hoa không được di truyền cho thế hệ sau.

Ở một cây rau dừa nước (Ludwigia Adscendens): khúc thân mọc trên bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ; khúc thân mọc ven bờ có thân và lá lớn hơn; khúc thân mọc trải trên mặt nước thì thân có đường kính lớn hơn hai khúc trên và ở mỗi đốt, một phần rễ biến thành phao, lá cũng to hơn.

Sự nghiên cứu thường biến cho thấy, bố mẹ không truyền cho con những tính trạng (kiểu hình) đã được hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.

Kiểu hình (tính trạng hoặc tập hợp các tính trạng) là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường. Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Ví du: giống lúa nếp cẩm trồng ờ miền núi hay đồng bằng đều cho hạt gạo bầu tròn và màu đỏ. Lợn Ỉ Nam Định nuôi ở miền Bắc, miền Nam và ở các vườn thú của nhiều nước châu Âu vẫn có màu lông đen. Hàm lượng lipid trong sữa bò không chịu ảnh hưởng rõ ràng của kĩ thuật nuôi dưỡng. Các tính trạng số lượng (phải thông qua cân, đong, đo, đếm... mới xác định được), thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên hoặc điều kiện trồng trọt và chăn nuôi nên biểu hiện rất khác nhau. Ví dụ: Số hạt lúa trên một bông của một giống lúa, lượng sữa vắt được trong một ngày của một giống bò phụ thuộc vào điều kiện trồng trọt và chăn nuôi. Vì vậy, trong sản xuất phải chú ý tới ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với từng loại tính trạng. [1]

Cùng một kiểu gen quy định tính trạng số lượng nhưng có thể phản ứng thành nhiều kiểu hinh khác nhau tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Tuy nhiên, khả năng phản ứng khác nhau hay thường biến có giới hạn do kiểu gen quy đinh.

Ví dụ: Giống lúa DR2 được tạo ra từ một dòng tế bào (2n) có thể đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện gieo trồng tốt nhất,còn trong điều kiện bình thường chỉ đạt năng suất bình quân 4,5 - 5,0 tấn/ha.

Thường biến là loại biến dị đồng loạt theo cùng một hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu gen và sống trong điều kiện giống nhau. Các biến đổi này tương ứng với điều kiện môi trường. Thường biến không do những biến đổi trong kiểu gen gây ra nên không di truyền. Tuy nhiên, nhờ có những thường biến mà cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoăc theo chu kỳ của môi trường.

  1. ^ Sách giáo khoa sinh học lớp 9. Việt Nam: Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. tr. 72.

  • Sách giáo khoa Sinh học lớp 12 hoặc SGK Sinh học lớp 9.
  • Thư viện bài giảng điện tử về Thường biến

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Thường_biến&oldid=68218821”

Thường biến chính là những biến đổi dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường ở dạng kiểu hình phát sinh trong đời cá thể. Sự biến đổi của thường biến phụ thuộc vào môi trường lẫn kiểu gen.

Trong bài viết này chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn đọc những nội dung kiến thức liên quan đến thường biến cũng như lấy Ví dụ về thường biến nhằm giúp quý bạn đọc nắm rõ.

Thường biến là gì?

Thường biến chính là những biến đổi dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường ở dạng kiểu hình phát sinh trong đời cá thể. Sự biến đổi của thường biến phụ thuộc vào môi trường lẫn kiểu gen.

Tuy nhiên trên thực tế yếu tố về kiểu gen không ảnh hưởng quá nhiều đến sự biến đổi và được xem như không biến đổi. Chính vì vậy có thể khẳng định thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

Thường biến chỉ biến đổi về kiểu hình và không biến đổi kiểu gen, thường biến không di truyền từ thế hệ bố mẹ sang các đời sau.

Thường biến là kiểu biến đổi không gây ảnh hưởng đến chất lượng của cá thể, nó chỉ tác động đến kiểu hình bên ngoài. Nhờ vậy mà thường biến giúp các loại sinh vật thích nghi và thay đổi phù hợp với từng dạng môi trường.

Đây là kiểu biến đổi có lợi đối với cả thực vật lẫn các loài động vật. Biến đổi thường biến mang đến các ưu điểm và lợi ích hơn so với đột biến gây thay đổi gen.

Thường biến giúp cơ thể phản ứng linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kỳ của môi trường.

Giúp sinh vật thích nghi thụ động trước biến đổi của điều kiện môi trường, thường biến không có khả năng di truyền nên không phải là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa, thường biến có ý nghĩa gián tiếp cho chọn lọc tự nhiên.

Nguyên nhân của thường biến là do các rối loạn các quá trình sinh lí sinh hóa trong tế bào. Điều này dẫn đến sự thay đổi của điều kiện môi trường.

Đặc điểm của thường biến

+ Thường biến là những biến đổi ở kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.

+ Thường biến là những biến đổi kiểu hình và không biến đổi trong vật chất di truyền (ADN và NST).

+ Thường biến diễn ra đồng loạt, có định hướng, tương ứng với các điều kiện ngoại cảnh.

+ Thường biến không di truyền được. Đây là một đặc điểm khác giữa thường biến và đột biến, khi đột biến cho thể di truyền được cho thế hệ sau thì thường biến lại không.

+ Thường biến thường có lợi vì giúp cho sinh vật có thể thích nghi với điều kiện môi trường thay đổi. Đây cũng là một đặc điểm khác với đột biến khi mà đột biến lại hầu như có hại cho sinh vật, gây biến đổi gen biến đổi kiểu hình.

+ Thường biến không là nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn giống.

Phân loại thường biến

Thường biến thường được chia làm 3 loại bao gồm: Thường biến thích nghi hay thích ứng; Thường biến ngẫu nhiên; Thường biến kéo dài. Cụ thể như sau:

+ Thường biến thích nghi hay thích ứng

Thường gặp và phổ biến nhất. Đó là hiện tượng biến dị theo điều kiện tự nhiên không do hiện tượng di truyền từ đời cha mẹ. Loại này thường được gặp nhiều nhất là do đặc tính thích nghi sao cho phù hợp với điều kiện sống của sinh vật.

+ Thường biến ngẫu nhiên

Là loại sinh ra không do các tác động vậy lý hay hóa học nào của môi trường sống gây ra. Hiện tượng này gây ra các kiểu hình có đặc điểm giống như các giống đột biến.

+ Thường biến kéo dài

Là dạng biến dị không di truyền được qua một vài thế hệ theo xu hướng ngày càng giảm. Loại này không thể hiện ngay sự biến đổi mà được kéo dài qua một vài thế hệ mới thấy rõ được sự khác biệt.

Thường biến diễn ra khá nhiều ở thực vật, động vật xunh quanh chúng ta.

Ví dụ:

+ Cây lúa khi có nhiều nước sẽ lá xanh và cây phát triển, còn khi khô hạn thì thân cây nhỏ, lá dần ngả màu vàng và kém phát triển hơn.

+ Cây hoa súng trồng ngập dưới nước nhỏ và nhọn, nổi trên mặt nước lá to và tròn

+ Cây rau muống khi trồng ở nơi nhiều nước thì thân cây to, lá xanh mơn mởn, còn khi trồng ở nơi ít nước thì lá cây hơi ngả vàng và thân cây nhỏ.

+ Cáo tuyết có lông màu trắng, vào mùa tuyết tan màu lông chuyển sang màu nâu

+ Gấu bắc cực thường ngủ đông

Vai trò của thường biến

Nhìn chung, thường biến thường có lợi bởi những lý do như sau:

+ Thường biến giúp thực vật và động vật thích nghi với môi trường luôn thay đổi, có lợi cho bản thân sinh vật. Thường biến trên thực tế là loại biến dị được diễn ra đồng loạt theo cùng một hướng xác định đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu gen. Đồng thời, những cá thể này được sống trong một môi trường có điều kiện giống nhau.

+ Không di truyền các tính trạng xấu sang dòng F2. Thường biến không có yếu tố di truyền nên sẽ không ảnh hưởng đến các thế hệ sau, đây là một lợi ích của thường biến so với đột biến.

+ Biến đổi vật chất di truyền, biến đổi kiểu hình, không biến đổi gen. So sánh thường biến với đột biến cũng chỉ ra rằng thường biến không di truyền do không biến đổi kiểu gen. Tuy nhiên, nhờ có sự thay đổi của thường biến mà cơ thể nhận được sự linh hoạt hơn trong phản ứng về kiểu hình. Đồng thời, nó còn giúp đảm bảo sự thích ứng trước những thay đổi nhất thời hoặc theo chu kỳ tự nhiên của môi trường.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về Ví dụ về thường biến. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết trên sẽ giúp quý bạn đọc có thêm một ít kiến thức về thường biến và dễ dàng nhận ra thường biến đối với các thực vật, động vật xung quanh chúng ta. Nếu có thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ chúng tôi để được giải đáp.