Xin giấy xác nhận số cmnd cũ ở đâu

Theo Thông tư 40/2019/TT-BCA, khi công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì cơ quan quản lý căn cước công dân nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với tất cả các trường hợp chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân.

Nếu công dân dùng CMND 12 số, trường hợp Chứng minh nhân dân 12 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét [ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ] thì cơ quan quản lý CCCD thu, hủy Chứng minh nhân dân đó và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

Như vậy, hầu hết trong các trường hợp, công an phải cấp Giấy xác nhận số CMND cho công dân.

Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp cán bộ Công an "quên" cấp Giấy này hoặc công dân bị mất Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân. Lúc này, công dân thể sử dụng mẫu Giấy đề nghị xác nhận số CMND, gửi cơ quan công an có thẩm quyền để xin cấp/cấp lại.

Giấy này có ý nghĩa lớn khi người dân đi thực hiện các thủ tục hành chính, nhằm xác nhận số CMND [đặc biệt là 9 số] với người có thẻ CCCD 12 số là cùng một người.

2 trường hợp dùng mẫu Giấy đề nghị xác nhận số Chứng minh nhân dân [Ảnh minh họa]

Hiện nay, mẫu Giấy đề nghị xác nhận số CMND là mẫu CC13 ban hành kèm theo Thông tư 41/2019/TT-BCA. Cụ thể như sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN SỐ CHỨNG MINH NHÂN DÂN

Kính gửi[1]: ………………………………………………………………………..

1. Họ, chữ đệm và tên[2]: ………………..…………..………………………………..

2. Họ, chữ đệm và tên gọi khác [nếu có][2]:………………………….………………

3. Ngày, tháng, năm sinh:….../…./…; 4. Giới tính [Nam/nữ]:……………………...

5. Dân tộc:……………… 6. Quốc tịch: …………………………….

7. Nơi đăng ký khai sinh:………………………………………………………

8. Quê quán: ………………………………………………………………..………

9. Nơi thường trú:…………………… …………… ……………..………………

…………………… ……………………………………………… 

10. Số CCCD đã được cấp[3]:

 

11. Số CMND đã được cấp[4]:

 

Đề nghị[1]:……………………………………… …………..…………… xác nhận số Chứng minh nhân dân và số thẻ Căn cước cước công dân cho tôi. Tôi xin cam đoan những thông tin kê khai trên là đúng sự thật./.
 

  …, ngày …. tháng.… năm…
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
[Ký, ghi rõ họ tên]

Ghi chú:

 [1]: Ghi tên cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác nhận số CMND.

- [2]: Ghi chữ in hoa đủ dấu.

- [3] và [4]: Ghi số thẻ CCCD, số CMND đã được cấp.

- CCCD là viết tắt của Căn cước công dân; CMND là viết tắt của Chứng minh nhân dân./.

 

Cách ghi thông tin trên mẫu Giấy đề nghị xác nhận số CMND

- Mục “Họ, chữ đệm và tên”: Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên theo giấy khai sinh bằng chữ in hoa đủ dấu;

- Mục “Ngày, tháng, năm sinh”: Ghi ngày, tháng, năm sinh của công dân được cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Ngày sinh ghi 02 chữ số; năm sinh ghi đủ bốn chữ số. Đối với tháng sinh từ tháng 3 đến tháng 9 ghi 01 chữ số, các tháng sinh còn lại ghi 02 chữ số;

- Mục “Giới tính”: Giới tính nam thì ghi là “Nam”, giới tính nữ thì ghi là “Nữ”;

- Mục “Dân tộc”: Ghi dân tộc của công dân đề nghị cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận dân tộc của cơ quan có thẩm quyền;

- Mục “Quốc tịch”: Ghi quốc tịch của công dân đề nghị cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân theo giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng nhận có quốc tịch Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền;

- Mục "Nơi đăng ký khai sinh”: Ghi địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy khai sinh của công dân. Trường hợp giấy khai sinh không ghi đầy đủ địa danh hành chính theo cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì ghi địa danh hành chính theo giấy khai sinh đó. Trường hợp địa dạnh hành chính có sự thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định;

- Mục “Quê quán”: Ghi địa danh hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh theo giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu. Trường hợp các giấy tờ đó không ghi đầy đủ địa danh hành chính theo cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh thì ghi địa danh hành chính theo giấy tờ đó. Trường hợp địa danh hành chính có sự thay đổi thì ghi theo địa danh hành chính mới đã được thay đổi theo quy định;”

- Mục “Nơi thường trú”: Ghi đầy đủ, chính xác theo số hộ khẩu”

 

Thủ tục xin xác nhận số CMND thực hiện thế nào?

Bước 1: Công dân đến cơ quan quản lý căn cước công dân nơi đã làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Bước 2: Văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận số CMND, xuất trình bản chính và nộp bản sao thẻ CCCD, bản sao CMND 9 số [nếu có] cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra thông tin của công dân, trường hợp thông tin hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và viết giấy hẹn trả kết quả cho công dân; trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Việc cấp xác nhận số CMND không phải nộp lệ phí.
 

Nhiều địa phương không tự động cấp Giấy xác nhận số CMND

Hiện nay, trên thẻ Căn cước công dân mẫu mới có mã QR ở mặt trước của thẻ. Khi quét mã này sẽ hiển thị thông tin về họ và tên của người cấp, số Chứng minh nhân dân cũ...

Vì thế, để rút ngắn các thủ tục không cần thiết, nhiều tỉnh đã yêu cầu các Sở, ban ngành khai thác thông tin trong mã QR code trên thẻ CCCD gắn chip thay thế giấy xác nhận số CMND trong giao dịch hành chính, dân sự.

Trong trường hợp này, các tỉnh không tự động cấp Giấy xác nhận số CMND khi trả thẻ CCCD gắn chip mà chỉ cấp khi người dân có văn bản yêu cầu.

Nếu còn vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Công an không cấp giấy xác nhận CMND cũ, phải làm gì?
 

>> Có được làm thẻ CCCD gắn chip tại nơi tạm trú không?
 

>> Xem các nội dung khác về Căn cước công dân gắn chip tại đây.

- Bước 1: Công dân đã được cấp thẻ Căn cước công dân có nhu cầu được xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân chuẩn bị hồ sơ theo quy định. - Bước 2: Nộp hồ sơ tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hoặc đăng ký cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an khi công dân có thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Bước 3: Nhận kết quả tại Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an hoặc trả qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.

Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp CCCD gắn chíp có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu trong trường hợp: Mã QR code trên thẻ CCCD gắn chíp không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ.

Lưu ý:

- Trường hợp thông tin số CMND, số CCCD cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ CCCD, bản sao CMND [nếu có].

Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ CCCD tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư CCCD, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số CMND, số CCCD để xác định chính xác nội dung thông tin.

- Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Từ quy định này, các cơ quan tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số CCCD, số CMND của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD.

 Quy định cấp giấy xác nhận số CMND, CCCD từ 01/7/2021

Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD

Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày Công an nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD khi công dân có thông tin số CMND, số CCCD trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả Giấy xác nhận số CMND, số CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định

Hiện hành, theo quy định tại Điều 15 Thông tư 07/2016/TT-BCA [được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 40/2019/TT-BCA] thì:

- Không có quy định về cấp giấy xác nhận số CCCD cũ.

- Cấp giấy xác nhận số CMND cũ trong trường hợp:

+ Công dân được cấp Giấy xác nhận số CMND đối với tất cả các trường hợp chuyển từ CMND 9 số sang thẻ CCCD.

+ Khi đi đổi CMND 12 số qua CCCD, nếu trường hợp CMND số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét [ảnh, số CMND và chữ] thì được cấp Giấy xác nhận số CMND.

Ngoài ra, đối với trường hợp công dân đã được cấp thẻ CCCD nhưng chưa được cấp Giấy xác nhận số CMND hoặc bị mất Giấy xác nhận số CMND thì cũng được cấp lại giấy xác nhận số CMND.

Khi nào cấp Giấy xác nhận số CCCD cũ

Theo quy định tại Luật Căn cước công dân 2014, Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP  thì mỗi người chỉ có 1 số định danh duy nhất, đồng thời cũng là số thẻ CCCD gồm 12 số, có cấu trúc gồm:

- 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh

- 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Như vậy đối với trường hợp 01 người đã được cấp CCCD mà sau đó được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh [đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh mới] thì mã giới tính, mã năm sinh của công dân sẽ thay đổi; khi đó sẽ có số CCCD mới.

Như vậy, các trường hợp này sẽ phát sinh tình huống xin cấp Giấy xác nhận số CCCD cũ.

Quý Nguyễn

HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Video liên quan

Chủ Đề