Bài tập tiếng việt 4 trang 26 tậm làm văn năm 2024

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 26: Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả cây cối là lời giải phần Tập làm văn VBT Tiếng Việt 4 tập 2 trang 49 có đáp án chi tiết cho các em học sinh tham khảo nắm được cách viết kết bài theo cách mở rộng trong bài văn miêu tả cây cối. Mời các em cùng tham khảo chi tiết.

Câu 1. Có thể dùng các câu sau để kết bài không? Vì sao?

  1. Rồi đây đến ngày xa mái trường thân yêu, em sẽ mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em. (Đề bài: Tả cây bàng ở sân trường em.)
  1. Em rất thích cây phượng, vì phượng chẳng những cho chúng em bóng mát để vui chơi mà còn làm tăng thêm vẻ đẹp của trường em. (Đề bài: Tả cây phượng ở sân trường em.)

Trả lời

  1. Có thể dùng, vì trong đoạn kết này, người viết đã nói lên được tình cảm của mình đối với cây.
  1. Có thể dùng, vì kết bài đã nói lên được lợi ích của cây và tình cảm của người tả đối với cây.

Câu 2. Quan sát một cây mà em yêu thích, trả lời các câu hỏi sau:

  1. Cây đó là cây gì?
  1. Cây đó có ích lợi gì?
  1. Em yêu thích, gắn bó với cây như thế nào? Em có cảm nghĩ gì về cây?

Trả lời

  1. Cây bàng.
  1. Tỏa bóng mát rượi.
  1. Em rất thích cây bàng, ngày nào em cũng cùng với bạn mình ngồi được dưới tán bàng bóng mát, ôn bài. Em nghĩ rằng có lẽ mãi cho đến sau này, khi đã lớn khôn em cũng không thể quên được nó.

Câu 3. Dựa vào các câu trả lời trên, hãy viết một kết bài mở rộng cho bài văn

Trả lời

Bài tham khảo:

Rồi một ngày kia, em sẽ lớn lên và rời xa mái trường tiểu học thân yêu. Lúc đó, nhất định em không thể nào quên được cây bàng già nua này. Bởi nó như một người bạn thân thiết cho em bóng mát, cho em những sắc lá đỏ rực vào ngày đông, xanh non vào đầu xuân. Những sắc lá ấy như một chiếc đồng hồ đong đếm nhịp thời gian. Và cả những trái bàng nho nhỏ xinh xinh kia nữa. Có lẽ, mãi mãi em không thể nào quên được.

Câu 4. Em hãy viết kết bài mở rộng cho một trong các đề bài dưới đây:

  1. Cây tre ở làng quê.
  1. Cây tràm ở quê em.
  1. Cây đa cổ thụ ở đầu làng.

Bài tham khảo

Ba tôi vẫn bảo rằng dù đã xa làng quê, xa lũy tre làng nhưng hình ảnh lũy tre cao vút xanh tươi và nhất là những tiếng gió thổi vi vút qua lặng tre mãi không phai nhòa trong tâm tưởng người. Đó phải chăng là một hình ảnh không gì có thể thay thế trong kí ức về quê mẹ thân yêu!

Phiếu bài tập cuối tuần lớp 4 có đáp án - Tuần 26

- Môn Tiếng Việt Đề kiểm tra cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 4: Tuần 26

- Môn Tiếng Anh Bài tập cuối tuần môn Tiếng Anh lớp 4 - Tuần 26

- Môn Toán

  • Đề kiểm tra cuối tuần môn Toán lớp 4: Tuần 26 - Đề 1
  • Đề kiểm tra cuối tuần môn Toán lớp 4: Tuần 26 - Đề 2
  • Phiếu bài tập cuối tuần lớp 4 môn Toán nâng cao Tuần 26

----------

\>> Bài tiếp theo Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 26: Mở rộng vốn từ - Dũng cảm

Ngoài Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 26: Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả cây cối ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.

Giải câu 1, 2 bài Tập làm văn - Cốt truyện trang 26, 27 VBT Tiếng Việt lớp 4 tập 1. Câu 1: Ghi lại những sự việc chính trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu:

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  1. Nhận xét

1. Ghi lại những sự việc chính trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu:

Sự việc 1 : Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá.

Sự việc 2: ....................................................

Sự việc 3 : ...................................................

2. Theo em cốt truyện là :

3. Cốt truyện gồm những phần nào ? Nêu tác dụng của tùng phần.

Các phần của cốt truyện

Tác dụng

- Mở đầu

Nêu sự việc khơi nguồn cho các sự việc khác

Phương pháp giải:

  1. Em đọc lại câu chuyện.
  1. Con xem lại các sự việc rồi rút ra điểm chung của chúng, chúng có thể bị loại bỏ hoặc mất đi trong một câu chuyện không? Theo con sự việc có quan trọng không?
  1. Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

  1. Ghi lại những sự việc chính trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu:

Sự việc 1: Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá.

Sự việc 2: Dế Mèn gạn hỏi, Nhà Trò kể lại tình cảnh của mình: bị bọn nhện ức hiếp và đòi ăn thịt.

Sự việc 3: Dế Mèn tức giận, phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ bọn nhện đang mai phục.

Sự việc 4: Gặp bọn nhện, Dế Mèn ra oai, lên án sự nhẫn tâm của chúng bằng cách phá vòng vây hãm Nhà Trò.

Sự việc 5: Bọn nhện sợ hãi phải nghe theo. Nhà Trò thoát nạn.

  1. Theo em cốt truyện là : một chuỗi sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện.

Các phần của cốt truyện

Tác dụng

Mở bài

Sự việc mở đầu, khơi nguồn cho các sự việc khác.

Diễn biến

Các sự việc chính kế tiếp nhau nói lên tính cách nhân vật, ý nghĩa của truyện.

Kết thúc

Kết quả của các sự việc ở phần mở đầu và phần chính.

II. Luyện tập

1. Hãy sắp xếp lại các sự việc chính sau đây bằng cách đánh số thứ tự 1, 2, 3,... vào □ trước mỗi câu để tạo thành cốt truyện cổ tích Cây khế.

□ Chim chở người em ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.

□ Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

□ Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng.

□ Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.

□ Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng.

□ Người anh bị rơi xuống biển và chết.

2. Dựa vào cốt truyện trên, em hãy viết lại truyện Cây khế:

Phương pháp giải:

  1. Em nhớ lại câu chuyện rồi sắp xếp lại thành thứ tự thích hợp.
  1. Cốt truyện:

Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.

Chim chở người em bay ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.

Người anh biết chuyện, đổi gia tài mình lấy cây khế, người em bằng lòng.

Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng.

Người anh bị rơi xuống biển và chết.

Lời giải chi tiết:

3 - Chim chở người em ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.

1 - Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

4 - Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng.

2 - Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.

5 - Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng,

6 - Người anh bị rơi xuống biển và chết.

Ngày xưa, ở một nhà nọ có hai anh em. Khi cha mẹ chết đi, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

Người em chăm sóc cây khế rất cẩn thận. Đến mùa, cây khế có quả, có một con chim đến ăn. Người em buồn bã bảo chim: "Chim ơi, tôi chỉ có một cây khế này thôi, chim ăn hết trái, tôi lấy gì mà sống đây"? Chim nghe thế đáp: "Ăn một quả khế, trả một cục vàng, mang túi ba gang, mang đi mà đựng", rồi bay đi. Người em nghe lời phượng hoàng, may một cái túi nhỏ. Hôm sau, đúng hẹn chim đến chở người em vượt biển khơi, đến một hòn đảo có rất nhiều vàng bạc. Người em lấy vàng bỏ vừa tủi nhỏ rồi leo lên lưng chim trở về. Từ đó, anh trở nên giàu có. Có tiền, anh ra sức giúp đỡ những người gặp cảnh bần hàn như mình trước kia. Tiếng lành đồn xa. Một hôm, người anh biết chuyện đến nhà người em chơi. Anh ta ra sức gặng hỏi, người em thật thà kể lại câu chuyện. Người anh nghe thấy, nổi máu tham, gạ em đổi cây khế cho mình. Chiều lòng anh, người em vui vẻ đổi cây khế cho anh. Người anh ngày đêm chờ đợi chim trở lại. Rồi mùa khế cũng chín. Chim lại đến ăn khế, người anh cũng bắt chước em, hắn giả vờ phàn nàn. Chim cũng hẹn sẽ trả vàng cho hắn. Người anh may sẵn một cái túi thật to. Khi chim đưa hẳn ra đến đảo, hắn vơ đầy túi, tham lam hơn hắn còn nhét khắp mình. Chim cõng người anh bay về. Nhưng túi vàng nặng quá. Đến giữa biển, chim kiệt sức, nghiêng cánh. Người anh rơi tõm xuống biển và chết. Thế là hết đời kẻ tham lam.

Loigiaihay.com

  • Luyện từ và câu - Luyện tập về từ ghép và từ láy trang 28 Giải câu 1, 2 bài Luyện từ và câu - Luyện tập về từ ghép và từ láy trang 28 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: So sánh hai từ ghép : bánh trái, bánh rán.
  • Tập làm văn - Luyện tập xây dựng cốt truyện trang 29 Giải đề bài bài Tập làm văn - Luyện tập xây dựng cốt truyện trang 29 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Đề bài: Hãy tưởng tượng và kể lại vắn tắt một câu chuyện có ba nhân vật : bà mẹ ốm, người con bằng tuổi em và một bà tiên.
  • Luyện từ và câu - Từ ghép và từ láy trang 24, 25 Giải câu 1, 2 bài Luyện từ và câu: Từ ghép và từ láy trang 24, 25 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Xếp các từ phức được in đậm trong các câu thơ sau thành hai nhóm: Chính tả - Tuần 4 trang 23, 24

Giải câu 1, 2 bài Chính tả - Tuần 4: Truyện cổ nước mình trang 23, 24 VBT Tiếng Việt 4 tập 1. Câu 1: Điền vào chỗ trống tiếng có âm đầu là r, d hoặc gi