Báo giá thư duyệt công văn visa việt nam 2023

Giấy miễn thị thực là loại giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam được cấp cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Giấy này có giá trị thay thế thị thực Việt Nam để nhập cảnh với mục đích thăm thân, giải quyết việc riêng.

Người nhập cảnh Việt Nam bằng Giấy miễn thị thực được tạm trú tại Việt Nam không quá 06 tháng cho mỗi lần nhập cảnh (nếu thời hạn Giấy miễn thị thực còn dưới 06 tháng thì được tạm trú cho đến khi hết hạn) và được gia hạn không quá 06 tháng, nếu có lý do chính đáng.

Giấy miễn thị thực có giá trị dài nhất là 05 năm và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu hoặc giấy tờ cư trú của nước ngoài là 06 tháng.

2. Điều kiện được xét cấp Giấy miễn thị thực

2.1. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

- Có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài còn giá trị ít nhất 01 năm;

- Trường hợp không có hộ chiếu/giấy tờ thay hộ chiếu thì phải có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp (thẻ xanh) còn giá trị ít nhất 01 năm kể từ ngày dự kiến nhập cảnh.

2.2. Đối với người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài: có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ thay hộ chiếu nước ngoài còn giá trị ít nhất 01 năm.

3. Hồ sơ

3.1. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

3.2. Đối với người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam

4. Phí xử lý hồ sơ: Trả bằng MONEY ORDER, CASHIER'S CHECK cho EMBASSY OF VIETNAM.

5. Gửi trả kết quả: Nếu muốn Đại sứ quán gửi trả kết quả qua đường bưu điện, Quý vị cần cung cấp một bì thư bảo đảm có Tracking Number, đã trả tiền cước phí, ghi rõ địa chỉ người nhận.

6. Thời gian giải quyết: 03-07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

7. Để biết thêm thông tin, Quý vị có thể liên hệ Phòng Lãnh sự của Đại sứ quán:

- Giờ làm việc: 9:00 AM - 12:00 PM và 02:00 PM - 04:30 PM các ngày từ thứ Hai đến thứ Sáu, trừ ngày lễ của Việt Nam và Hoa Kỳ.

Theo đó, thời hạn thị thực điện tử (e-visa) sẽ được nâng từ 30 lên 90 ngày. Chính phủ quyết định danh sách nước, vùng lãnh thổ có công dân được cấp; danh sách cửa khẩu quốc tế cho phép người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh bằng e-visa.

Sau khi được cấp thị thực điện tử, trong 90 ngày người nước ngoài được nhập, xuất cảnh không giới hạn số lần, không phải làm thủ tục cấp thị thực mới.

Luật cũng cho phép công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực được cấp tạm trú 45 ngày (quy định trước đó là 15 ngày) và được xem xét cấp thị thực, gia hạn tạm trú theo quy định.

Trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình trước đó, theo Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội Lê Tấn Tới, việc cho phép tiến hành các thủ tục trên môi trường điện tử sẽ phát huy hiệu quả trong quản lý hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và tạo điều kiện hơn cho người Việt Nam và người nước ngoài.

Thủ tục đơn giản, thuận tiện, người nước ngoài không phải đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, không phải làm thủ tục đề nghị cấp thị thực qua khâu trung gian. Bên cạnh đó, việc cấp thị thực điện tử được thực hiện qua xét duyệt trước nên so với đơn phương miễn thị thực, việc cấp thị thực điện tử sẽ giúp cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sàng lọc nhóm người chưa đủ điều kiện nhập cảnh, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý.

Về đề xuất nâng thời hạn tạm trú cho người nước ngoài được miễn thị thực lên 60 ngày hoặc 90 ngày, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho biết, các nước như Thái Lan, Singapore đang áp dụng chính sách miễn thị thực với thời hạn tạm trú đến 45 ngày, 90 ngày.

Việc nâng thời hạn đơn phương miễn thị thực lên 45 ngày là đạt mức trung bình trong khu vực, qua đó nâng cao tính cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút du khách, giúp họ chủ động thời gian, lịch trình tham quan, nghỉ dưỡng. Do vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội cho giữ nguyên như dự thảo do Chính phủ trình.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023. Giấy tờ xuất nhập cảnh đã cấp cho công dân trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ xuất nhập cảnh. Trường hợp công dân đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh nhưng chưa được cấp khi Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 để giải quyết.

Trường hợp người nước ngoài đã được cấp thị thực điện tử hoặc nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực hoặc đề nghị cấp thị thực điện tử nhưng chưa được cấp khi Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14.